An ninh trật tự xã hội là một khái niệm liên quan đến sự duy trì và bảo vệ trật tự, ổn định và an toàn trong xã hội. Nó bao gồm các biện pháp, chính sách và hoạt động của cơ quan chức năng nhằm đảm bảo sự an toàn cho cộng đồng, bảo vệ quyền và lợi ích của người dân, và duy trì ổn định xã hội. Khi cơ sở kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ đáp ứng đủ điều kiện về an ninh trật tự thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự. Vậy Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự bao gồm những nội dung gì? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Thanh Hóa để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự
An ninh trật tự xã hội được duy trì thông qua sự hợp tác của các lực lượng an ninh như cảnh sát, quân đội, các cơ quan tuần tra, và hệ thống pháp lý. Cùng với đó, vai trò của các cơ quan chính phủ, tổ chức xã hội và cộng đồng cũng là rất quan trọng trong việc xây dựng và duy trì an ninh trật tự xã hội. Dưới đây nội dung Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự.
Căn cứ Nghị định 56/2023/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 24/7/2023.
Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự mới nhất hiện nay là Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 56/2023/NĐ-CP.
Xem thêm và tải xuống Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự
Thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự được quy định thế nào?
Thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự (GCN) được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật liên quan đến an ninh xã hội. Thông thường, các quy định pháp luật về an ninh trật tự và cấp GCN sẽ xác định thời gian hiệu lực của GCN. Dưới đây là quy định về thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự.
Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định 96/2016/NĐ-CP như sau:
Điều 15. Thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không quy định thời hạn sử dụng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải ghi rõ thời hạn sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh hoạt động có thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này hoặc giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp cho cơ sở kinh doanh hoạt động có thời hạn thì thời hạn sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không vượt quá thời hạn ghi trong các văn bản đó;
b) Cơ sở kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thi công công trình, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phù hợp với thời hạn ghi trong văn bản về thi công công trình, thăm dò khai thác khoáng sản, dầu khí.
3. Trường hợp các văn bản, giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này có thời hạn hoạt động từ 10 năm trở lên thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không ghi thời hạn sử dụng.
4. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp văn bản, giấy phép có quy định thời hạn hoạt động cho cơ quan Công an có thẩm quyền.
Như vậy, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 nêu trên thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự không quy định thời hạn sử dụng.
Điều kiện chung về an ninh trật tự cho các ngành nghề ra sao?
Các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong mọi ngành nghề phải tuân thủ pháp luật quy định về an ninh trật tự xã hội. Nó bao gồm việc tuân thủ các quy định về sự an toàn, bảo vệ quyền và lợi ích của người dân, và không thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Một yếu tố quan trọng trong an ninh trật tự là đảm bảo an toàn và sức khỏe của người lao động. Các ngành nghề cần tuân thủ các quy định về an toàn lao động, cung cấp thiết bị bảo hộ và đào tạo nhân viên về an toàn lao động để giảm thiểu nguy cơ và tai nạn lao động.
Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP như sau:
Điều 7. Điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề
1. Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với người Việt Nam:
Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:
Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.
3. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Như vậy, các ngành nghề phải đáp ứng điều kiện chung về an ninh trật tự nêu trên.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng nguyên tắc có thời hạn bao lâu?
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương tại Thanh Hóa năm 2022
- Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học
Thông tin liên hệ
Vấn đề Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự đã được Luật sư Thanh Hóa giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Cách kiểm tra sổ đỏ thật hay giả. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 35/2011/NĐ-CP về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội quy định như sau:
Biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự là cách thức, phương pháp xây dựng pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và sử dụng pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế để bảo vệ an ninh, trật tự.
Theo đó, biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự là cách thức, phương pháp xây dựng pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và sử dụng pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế để bảo vệ an ninh, trật tự.
Tại Điều 4 Nghị định 35/2011/NĐ-CP quy định như sau:
Nguyên tắc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự
1. Cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự khi thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự phải:
a) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký;
b) Không được lợi dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền do pháp luật quy định, bảo đảm tính hiệu quả;
d) Kết hợp việc áp dụng biện pháp pháp luật với sức mạnh quần chúng, sức mạnh của hoạt động ngoại giao, kinh tế, nghiệp vụ, khoa học – kỹ thuật và vũ trang để bảo vệ an ninh, trật tự.
2. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự; tạo điều kiện, giúp cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự.
Theo đó, biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự áp dụng theo nguyên tắc sau:
– Cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự khi thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự phải:
+ Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký;
+ Không được lợi dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
+ Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền do pháp luật quy định, bảo đảm tính hiệu quả;
+ Kết hợp việc áp dụng biện pháp pháp luật với sức mạnh quần chúng, sức mạnh của hoạt động ngoại giao, kinh tế, nghiệp vụ, khoa học – kỹ thuật và vũ trang để bảo vệ an ninh, trật tự.
– Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự; tạo điều kiện, giúp cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự.
Tại Điều 5 Nghị định 35/2011/NĐ-CP về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội quy định như sau:
Nội dung biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự
1. Đưa yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự vào xây dựng pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, hoàn thiện thể chế.
2. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi lợi dụng hoạt động xây dựng pháp luật, hợp tác quốc tế về pháp luật để xâm hại đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Sử dụng pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế để quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh, trật tự và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ an ninh, trật tự.
Như vậy, biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự bao gồm những nội dung được nêu trên.