Khủng bố được hiểu đơn giản là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức nhằm chống chính quyền. Vậy khủng bố bị xử lý như thế nào? Quy định pháp luật về xử lý khủng bố ở văn bản pháp luật nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Phòng, chống khủng bố 2013
Khủng bố là gì?
Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:
- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;
- Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố;
- Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố;
- Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố;
- Các hành vi khác được coi là khủng bố theo quy định của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố (Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố 2013).
Tội khủng bố theo quy định Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
Dấu hiệu pháp lý tội khủng bố
Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan được quy định trong cấu thành tội phạm của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân gồm 5 nhóm hành vi:
- Thứ nhất là nhóm hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, quyền tự do thân thể của con người;
- Thứ hai là nhóm hành vỉ xâm phạm tài sản;
- Thứ ba là nhóm hành vi xâm hại hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;
- Thứ tư là nhóm hành vi thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
- Thứ năm là các hành vi trợ giúp tổ chức khủng bố.
Nhóm hành vi thứ nhất có thể là:
- Hành vi tước đoạt tính mạng người khác;
- Hành vi đe dọa tước đoạt tính mạng người khác;
- Hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác;
Nhóm hành vi thứ năm có thể là:
- Cưỡng ép người khác trở thành thành viên của tổ chức khủng bô;
- Lôi kéo người khác trở thành thành viên của tổ chức khủng bố như rủ rê, dụ dỗ, mồi chài, lừa phỉnh hoặc bằng thủ đoạn tương tự khác;
- Tuyển mộ người cho tổ chức khủng bô;
- Đào tạo phần tử khủng bố;
- Huấn luyện phần tử khủng bố;
- Chế tạo vũ khí cho phần tử khủng bố;
- Cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bô.
Các nhóm hành vi thứ hai đến thứ năm mới được bổ sung trong Bộ luật Hình sự 2015. Trong đó, các nhóm thứ tư và thứ năm được quy định khi Bộ luật này được ban hành còn các nhóm thứ hai và thứ ba mới được bổ sung năm 2017 theo Luật sửa đổi, bổ sung một sô điều của Bộ luật Hình sự 2015. Đối tượng mà các hành vi trên hướng tới là tổ chức khủng bố (trong đó có các phần tử khủng bố) và tổ chức tài trợ khủng bố.
Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
Mục đích phạm tội được quy định là:
- Mục đích chống chính quyền nhân dân hoặc;
- Mục đích gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (trong trường hợp nạn nhân của hành vi phạm tội là người nước ngoài, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế).
Khủng bố bị xử lý thế nào?
Người nào có hành vi các hành vi liên quan đến khủng bố sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau:
Tội Khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017) với mức hình phạt cao nhất là tử hình.
Tội Khủng bố (Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017) với mức hình phạt cao nhất là tử hình.
Tội Tài trợ khủng bố (Điều 300 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017):
- Người có hành vi tài trợ khủng bố thì mức hình phạt cao nhất là 10 năm tù.
- Pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt tiền đến 15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Ngoài ra, người nào chuẩn bị phạm một trong ba tội trên thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Khủng bố bị xử lý thế nào? ” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, Thủ tục tặng cho nhà đất, Căn cước công dân bao lâu mới có, Dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, hoặc vấn đề về Tội hủy hoại rừng bị xử lý thế nào…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Như các bạn đã biết pháp luật không cấm chúng ta được phép nhắn tin cho người khác. Theo Hiến pháp 2013 thì công dân có quyền tự do ngôn luận. Đồng thời có quyền được bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. Nói cách khác chúng ta được tự do nhưng tự do trong khuôn khổ luật định.
Hành vi nhắn tin khủng bố tinh thần của người khác thì luật không có định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên xét từ góc độ thực tế mà nói thì có thể hiểu đây là hành vi liên tục nhắn tin cho người khác. Nhưng mà nhắn tin thôi thì chưa đủ mà còn phải là nhắn tin rất nhiều gây ảnh hưởng tiêu cực đến đối phương. Nội dung tin nhắn sẽ vượt ra khỏi phạm vi cho phép.
Ví dụ như: nhắn tin gửi ảnh khiêu dâm, đe dọa giết người, uy hiếp đòi tiền,…
Theo quy định tại Điều 299 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người phạm tội khủng bố tùy vào hành vi cụ thể, mức độ nghiêm trọng, nguy hiểm cho xã hội có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự cụ thể ở mức khác nhau, cụ thể:
– Phạt tù từ 10 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình với người thực hiện hành vi khủng bố mà xâm phạm đến tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
– Phạt tù từ 5 năm đến 15 năm với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp: thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố; cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khung bố,…;
– Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm với người phạm tội có hành vi đe dọa thực hiện một trong những hành vi xâm phạm tính mạng của người khác, phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có những hành vi khác uy hiếp tình thần;
– Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm với người chuẩn bị phạm tội.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, bị phạt quản chế, cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, không phải trường hợp phạm tội khủng bố nào cũng bị tử hình.
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau:
– Có hành vi xâm phạm tính mạng người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Có hành vi xâm phạm tự do thân thể (như bắt cóc làm con tin), sức khỏe hoặc chiếm giữ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Có hành vi đe dọa thực hiện việc xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của người khác hoặc có những hành vi uy hiếp tinh thần.
Khách thể:
Hành vi nêu trên xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng, đồng thời xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe người khác, xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.