Ly hôn có thể hiểu là quan hệ vợ chồng bị chấm dứt bằng một bản án hay quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật. Ly hôn có hai trường hợp là thuận tình ly hôn và ly hôn đơn phương. Vậy quy định pháp luật về ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình như thế nào? Khi nào quan hệ vợ chồng hoàn toàn chấm dứt? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm những quy định pháp luật liên quan đến ly hôn và thời gian chấm dứt quan hệ vợ chồng nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Khi nào vợ chồng được cấp quyết định, bản án ly hôn?
“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án“.
Định nghĩa này được nêu tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014. Theo đó, khi vợ, chồng chấm dứt quan hệ vợ chồng thì bản án, quyết định về việc ly hôn của Tòa án phải đã có hiệu lực pháp luật thì vợ, chồng mới được xem là ly hôn.
Cũng theo Luật HN&GĐ năm 2014, hiện vợ chồng có thể ly hôn theo hai hình thức:
Ly hôn đơn phương (trong Luật quy định đây là hình thức ly hôn theo yêu cầu của một bên tại Điều 56 Luật HN&GĐ năm 2014): Đây là hình thức ly hôn của mình vợ hoặc mình chồng, khi hai bên không hòa giải thành và Tòa sẽ giải quyết nếu có căn cứ cuộc hôn nhân này không thể kéo dài, trầm trọng gồm:
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
- Vợ chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng như ngoại tình, thường xuyên cãi nhau, đánh nhau…
Ly hôn thuận tình (được quy định cụ thể tại Điều 55 Luật HN&GĐ năm 2014): Cả hai vợ chồng đã thỏa thuận được về việc ly hôn, nuôi con, chia tài sản… và yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận đó.
Và để được Tòa án giải quyết ly hôn, dù bằng hình thức nào, vợ, chồng cũng phải thực hiện các bước sau: Chuẩn bị và nộp đơn ly hôn, hồ sơ ly hôn đến Tòa. Sau khi thấy đủ điều kiện giải quyết, Tòa án sẽ tổ chức hòa giải:
Với ly hôn đơn phương: Nếu không hòa giải được thì Tòa án sẽ mở phiên tòa để giải quyết tranh chấp về ly hôn.
Sau khi phiên tòa diễn ra, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, vợ chồng sẽ được cấp trích lục bản án ly hôn. Kể từ ngày tuyên án, Tòa án sẽ gửi bản án cho vợ chồng trong thời hạn 10 ngày (theo khoản 1 và khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Với ly hôn thuận tình: Theo khoản 2 Điều 370 Bộ luật Tố tụng dân sự nêu rõ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định ly hôn, Toà án sẽ gửi quyết định này cho vợ chồng.
Khi nào quan hệ vợ chồng hoàn toàn chấm dứt?
Ly hôn thuận tình
Quyết định ly hôn có hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự:
“Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm“.
Như vậy, nếu vợ chồng ly hôn thuận tình, quyết định ly hôn thuận tình sẽ có hiệu lực pháp luật sau khi được ban hành. Do đó, ngày sau khi được ban hành quyết định ly hôn thuận tình, việc ly hôn của hai vợ chồng đã chính thức có hiệu lực, vợ chồng thật sự đã chấm dứt quan hệ hôn nhân, gia đình.
Ly hôn đơn phương
Khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự nêu rõ:
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đồng thời, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự cũng quy định:
“Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.“
Theo các quy định này, nếu bản án ly hôn hết thời hạn kháng cáo (15 ngày kể từ ngày tuyên án) và hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát (15 ngày nếu Viện kiểm sát cùng cấp kháng nghị; 01 tháng nếu Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị) mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì sẽ chính thức có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì sau khi Toà án ra quyết định ly hôn, việc ly hôn của vợ chồng có hiệu lực ngay; nếu là đơn phương ly hôn thì sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án, không có kháng cáo của vợ chồng hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp thì bản án ly hôn sẽ có hiệu lực pháp luật.
Đồng nghĩa, trong thời gian nêu trên, quan hệ vợ chồng sẽ hoàn toàn chấm dứt.
Thời gian cấp trích lục sau khi ly hôn là bao lâu?
Trích lục bản án ly hôn
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nêu rõ về việc cấp trích lục bản án như sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Theo quy định này, trích lục bản án ly hôn được cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa ly hôn đơn phương và trong 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án sẽ gửi bản án cho vợ, chồng và những người liên quan (nếu có) cùng Viện kiểm sát cùng cấp.
Trích lục quyết định ly hôn
Khoản 2 ĐIều 370 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 khẳng định:
Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Như vậy, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định ly hôn, vợ, chồng sẽ nhận được quyết định ly hôn.
Ngoài ra, quyết định ly hôn còn được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu Tòa án đó đã có Cổng thông tin địa tử) trừ trường hợp liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, kinh doanh, bí mật cá nhân, gia đình theo yêu cầu chính đáng của vợ, chồng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Khi nào quan hệ vợ chồng hoàn toàn chấm dứt? ” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Thanh Hóa luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Trích lục khai sinh vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Tương ứng với từng hình thức là vợ chồng phải nộp đơn thuận tình ly hôn và đơn ly hôn đơn phương.
Với ly hôn thuận tình, vợ chồng đã thỏa thuận được về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân cũng như thỏa thuận được về việc nuôi con, cấp dưỡng cho con, chia tài sản chung, trả nợ… Do đó, khi ly hôn thuận tình, vợ, chồng sử dụng đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự.
Trái ngược với thuận tình, khi ly hôn đơn phương, một bên vợ hoặc chồng là người gửi yêu cầu ly hôn. Theo đó, các bên thường có tranh chấp về việc nuôi con, phân chia tài sản chung vợ, chồng… Do đó, một trong hai bên muốn đơn phương ly hôn thì phải nộp đơn khởi kiện.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 190 và khoản 1 Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, dù ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình thì đều có thể nộp đến Tòa án bằng các hình thức sau:
– Gửi trực tiếp đến Tòa.
– Nộp đến Tòa thông qua đường bưu điện.
– Gửi trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Như vậy, nếu Tòa án có Cổng thông tin điện tử thì vợ, chồng có thể nộp đơn online. Theo khoản 1 Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP, người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án và điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.
Đồng thời, khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 04 nêu rõ:
Tòa án nhân dân tối cao thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao danh sách các Tòa án thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
Như vậy, có thể thấy, nếu Tòa án có thực hiện giao dịch điện tử và được Tòa án nhân dân tối cao thông báo trên Cổng thông tin điện tử thì vợ, chồng có thể nộp đơn ly hôn online.
Mặc dù được gửi đơn online nhưng theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mình tham gia tố tụng.
Chỉ có một trường hợp duy nhất theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi chồng hoặc vợ bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không nhận thức hoặc làm chủ hành vi và là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tinh thần thì cha, mẹ hoặc người thân sẽ là người đại diện.
Như vậy, trong các trường hợp ly hôn, vợ, chồng không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng (tham gia phiên hòa giải, phiên họp giải quyết ly hôn thuận tình hoặc phiên tòa giải quyết ly hôn đơn phương).
Tuy nhiên, cũng phải nói thêm rằng, luật chỉ cấm không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng nhưng không cầm ủy quyền trong các trường hợp khác trong quá trình ly hôn.
Do đó, vợ, chồng hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác viết đơn ly hôn, nộp đơn ly hôn, nộp án phí, lệ phí, nhận thông báo của Tòa án…
Khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Theo quy định này, nếu cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn nhưng lợi dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì có thể bị hạn chế quyền thăm con của người đó.
Cũng theo quy định này, Tòa án chỉ ra quyết định, bản án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con nếu có yêu cầu của người đang trực tiếp nuôi con.
Như vậy, chỉ có 02 trường hợp, vợ cũ được yêu cầu Tòa án hạn chế chồng cũ gặp con gồm:
– Lợi dụng việc thăm con để cản trở việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại.
– Lợi dụng việc thăm con để gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục con của người được giao trực tiếp nuôi con.