Áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương là hoạt động được áp dụng đối vỡi những người có hành vi vi phạm pháp luật. Để được áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương thì phải có hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục, trong đó bao gồm những tài liệu, giấy tờ theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cơ quan nào cũng có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương. Vậy cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương? Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương bao gồm những tài liệu gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 120/2021/NĐ-CP.
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cần những tài liệu gì?
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cần phải thực hiện đầy đủ để có thể tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí. Tại Điều 19 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:
- Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị;
- Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm;
- Văn bản, tài liệu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định này;
- Bệnh án (nếu có);
- Bản tường trình của người vi phạm. Trường hợp người vi phạm không biết chữ hoặc không thể viết bản tường trình thì có thể nhờ người khác viết hộ, người vi phạm phải điểm chỉ vào từng trang của bản tường trình;
Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Như vậy, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cần những tài liệu sau đây:
- Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.
- Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.
- Văn bản, tài liệu về thu thập thông tin, tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Bệnh án (nếu có).
- Bản tường trình của người vi phạm.
- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung gì?
Tại Điều 21 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:
- Gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải thông báo ngay bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.
- Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Họ, tên người vi phạm;
- Lý do lập hồ sơ đề nghị;
- Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;
- Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn.
- Việc đọc, ghi chép các nội dung cần thiết của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung chủ yếu như sau:
- Họ, tên người vi phạm;
- Lý do lập hồ sơ đề nghị;
- Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;
- Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn.
Những người nào được mời tham dự cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn?
Tại Điều 22 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức và chủ trì cuộc họp tư vấn để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp.
Thành phần tham gia cuộc họp tư vấn gồm có:-
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Trưởng Công an cấp xã;
- Công chức tư pháp – hộ tịch;
- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở;
- Trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp là người chưa thành niên, thì ngoài những thành phần quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, phải có sự tham gia của công chức văn hóa – xã hội, cộng tác viên công tác xã hội hoặc cộng tác viên trẻ em (nếu có); đại diện nhà trường (nếu có); đối với người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đang ở tại cơ sở bảo trợ xã hội, thì phải có đại diện của cơ sở đó;
- Trường hợp cần thiết, có thể mời đại diện tổ hòa giải, cơ quan Công an nơi đã chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tham dự.
Những người được mời tham dự cuộc họp tư vấn:
- Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên;
- Người bị hại (nếu có);
- Người đại diện hợp pháp tham gia bảo vệ quyền, lợi ích của đối tượng (nếu có).
- Việc mời những người quy định tại khoản 3 Điều này tham gia cuộc họp được thể hiện bằng văn bản và phải được gửi trước khi tổ chức cuộc họp ít nhất là 03 ngày làm việc.
Như vậy, những người được mời tham dự cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm:
- Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên;
- Người bị hại (nếu có);
- Người đại diện hợp pháp tham gia bảo vệ quyền, lợi ích của đối tượng (nếu có).
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng nguyên tắc có thời hạn bao lâu?
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương tại Thanh Hóa năm 2022
- Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học
Thông tin liên hệ
Vấn đề Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Thanh Hóa luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Giá đền bù đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
– Trưởng Công an cấp xã nơi đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 5 Nghị định này cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
– Trưởng Công an cấp xã nơi đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiện hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
– Cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh đang thụ lý vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Xử lý vi phạm hành chính lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Thông tin, tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm:
– Thông tin, tài liệu về hành vi vi phạm;
– Tài liệu về việc xác định độ tuổi;
– Tài liệu về việc xác minh nơi cư trú;
– Tài liệu về kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể hoặc kết quả xác định tình trạng nghiện đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
– Thông tin và tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động trong quá trình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm:
– Chi phí xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
– Chi phí xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể và xác định tình trạng nghiện;
– Chi phí tổ chức cuộc họp tư vấn;
– Chi phí cho việc chuyển giao đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội;
– Chi phí cho việc tổ chức quản lý đối với trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định;
– Chi phí cho việc tổ chức giáo dục, quản lý người chưa thành niên tại các cơ sở bảo trợ xã hội;
– Chi phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được giáo dục;
– Chi phí cho công tác quản lý việc thi hành pháp luật về áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
– Các chi phí cần thiết khác.