Khi đổi tên trên giấy khai sinh thì người có nhu cầu đổi tên phải có một trong các căn cứ được quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015. Vậy đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Luật Hộ tích 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Người trên 18 tuổi được đổi tên trên giấy khai sinh khi nào?
Hiện nay pháp luật không có quy định về độ tuổi được phép đổi tên mà chỉ đưa ra các trường hợp được thay đổi tên.
Theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Trong đó, trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định là cải chính hộ tịch theo quy định Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Mặt khác, theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì chỉ những người dưới 18 tuổi đổi tên mới phải có sự đồng ý của cha, mẹ.
Như vậy, trường hợp của bạn tên bạn giống y nguyên tên của một người khác và việc sử dụng tên gây nhầm lẫn, ảnh hưởng tới tình cảm gia đình nên có thể làm thủ tục đổi tên và không cần phải hỏi ý kiến của cha mẹ.
Đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên như thế nào?
Cơ quan có thẩm quyền đổi tên cho người trên 18 tuổi
Theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
“Điều 46. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.”
Do đó, khi bạn đã 23 tuổi thì bạn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện cụ thể là Phòng Tư pháp nơi trước đây bạn đăng ký khai sinh hoặc nơi cư trú để đổi tên.
Trình tự thực hiện đổi tên cho người trên 18 tuổi
Theo Điều 28, 47 Luật Hộ tịch năm 2014 thì trình tự thực hiện đổi tên cho người trên 18 tuổi gồm các bước như sau:
Bước 1: Nộp tờ khai
Bạn sẽ nộp tờ khai theo mẫu và giấy tờ liên quan đến đăng ký hộ tịch; xuất trình Giấy khai sinh và giấy tờ để chứng minh cho lý do đổi tên (chứng minh nhân dân của người chị trùng họ tên) đến cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Xem xét hồ sơ và nhận kết quả
Công chức tư pháp – hộ tịch sẽ xem xét việc đổi tên của bạn có đúng là dễ gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình hay không. Nếu đúng thì sẽ ghi vào Sổ hộ tịch và bạn sẽ ký vào đó.
Sau đó báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục. Trong trường hợp cần phải xác minh thêm thì thời hạn được kéo dài tối đa là 03 ngày.
Nếu bạn thực hiện thủ tục đổi tên tại Ủy ban nhân dân nơi khác với nơi đăng ký tên trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ gửi thông báo cùng bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi bạn đã đăng ký để ghi vào Sổ hộ tịch.
Cuối cùng là ghi nội dung thay đổi vào Giấy khai sinh cho bạn.
Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ.
Muốn đổi tên khai sinh, phải nộp lệ phí bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí hộ tịch thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.
Ví dụ: Ngày 07/7/2020, Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND quy định mức lệ phí đối với thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước là 25.000 đồng/việc.
Như vậy, để xác định mức lệ phí khi đổi tên bạn phải xem quy định của tỉnh, thành phố nơi mình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên như thế nào?” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, Thủ tục tặng cho nhà đất, Căn cước công dân có làm giả được không…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Về thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch được quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 Nếu như bạn đảm bảo điều kiện trên thì được thực hiện cải chính hộ tịch, thủ tục đã nêu tại điều này. Tuy nhiên, việc bạn thay đổi tên như vậy ảnh hưởng đến các giấy tờ khác vì có sự khác nhau giữa giấy khai sinh và các giấy tờ khác. Ngoài ra, nhiều giấy tờ không thể thực hiện cấp lại theo tên mới sau khi sửa giấy khai sinh của mình. Ví dụ như bằng tốt nghiệp, học bạ.
Về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch còn được quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
– Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Như vậy, trường hợp bạn trên 18 tuổi (sinh viên năm nhất) thì bạn có thể tự mình quyết định có thay đổi tên họ hay không và thay đổi họ tên như thế nào mà không cần sự đồng ý của bố mẹ.
Căn cứ theo Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 công dân có quyền thay đổi tên trong các trường hợp sau:
Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Như vậy, có thể áp dụng điểm a khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 việc sử dụng tên gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình để thực hiện thay đổi tên cho con gái bạn.