Khi lắp đặt cột điện, đường dây điện trên đất của người dân thì nhà nước phải trả một khoản tiền hoặc thu hồi đất trong trường hợp cần thu hồi. Trường hợp di dời cột điện mà không được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cũng như người đang có quyền sử dụng đất thì sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Vậy điều kiện di dời cột điện trên đất là gì? Thủ tục yêu cầu di dời cột điện trên đất là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
Điều kiện di dời cột điện trên đất là gì?
Khi nhà nước hoặc cá nhân tổ chức thực hiện xây dựng đường lưới điện như cột điện, đường dây điện đi qua đất thuộc quyền sở hữu của người dân thì đối với nhà nước thuộc trường hợp thu hồi thì phải đưa ra quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật và tiến hành bồi thường về đất nếu có tài sản gắn liền với đất thì cũng phải bồi thường bằng giá trị tài sản tại thời điểm thu hồi.
Trường hợp không thu hồi đất nhưng làm hạn chế quyền chủ sử dụng đất thì vẫn phải bồi thường, hỗ trợ nhưng không được vượt quá 80% bồi thường thu hồi đất. Còn đối với tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước thì phải thương lượng, thỏa thuận với chủ thể có đất bị xâm phạm và bồi thường theo sự thỏa thuận của hai bên.
Như vậy, để thực hiện yêu cầu di dời hệ thống điện thì phải đáp ứng được điều kiện theo quy định pháp luật. Việc xây dựng đó phải trái quy định của pháp luật, không có sự thỏa thuận hay có quyết định thu hồi đất hay bồi thường, đang xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của chủ thể, gây mất an toàn đối với chủ thể đó thì họ có quyền khiếu nại, kiến nghị yêu cầu đi dời hệ thống cột điện đó và sẽ không mất chi phí về phần di dời hệ thống điện đang vi phạm này.
Ngoài ra nếu hệ thống điện được xây dựng gần nhà hay đất của mình đang canh tác nhưng hệ thống cột điện, hay dây điện đó qua mưa bão, thời gian, thời tiết mà bị hư hỏng nặng có nguy cơ gây nguy hiểm lớn thì chủ sở hữu đất đang bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu di dời hoặc sửa chữa.
Tuy nhiên trong trường hợp hệ thống điện đó không xây dựng trong phần đất của mình nhưng mất mỹ quan, gây mất an toàn thì chủ thể đó có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhà nước, cá nhân, tổ chức đó về việc di dời hệ thống điện nhưng phải có địa điểm để di dời và chịu hòa toàn chi phí về việc di dời đó.
Thủ tục yêu cầu di dời cột điện
- Đơn đề nghị di dời cột điện, dây điện. Trong đơn đề nghị phải nêu rõ sự việc, lý do yêu cầu di dời, thông tin chủ thể yêu cầu di dời, địa điểm cột điện, dây điện cần di dời…
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao công chứng, chứng thực). Nhằm mục đích chứng minh cột điện hay dây chuyên tải điện đó đang đi trên phần đất thuộc quyền sở hữu của mình (Trường hợp cột điện hay dây điện xây dựng, đi qua đất thuộc quyền sử dụng của mình, trường hợp được xây dựng gần, cạnh đất của mình nhưng gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể thì không cần).
- Hình ảnh của cột điện, dây điện đi qua: Chứng minh rõ vị trí cột điện, dây điện xâm phạm.
Nộp đơn trực tiếp hoặc qua bưu điện lên đơn vị điện đang trực tiếp quản lý hệ thống điện đó. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị phải xem xét để giải quyết, trong trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản cho người có yêu cầu và nêu rõ lý do.
Mức bồi thường công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường điện trên không
Hiện nay chưa có quy định nào cụ thể về mức chi phí di dời cột điện, trừ những trường hợp dự án công trình điện đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thì được bồi thường hỗ trợ theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
“Điều 18. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị định này thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không;
b) Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không lớn hơn 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
c) Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.“
Nhà nước mới đưa ra các mức bồi thường, hỗ trợ cho việc trụ điện đặt tại trên đất của hộ dân cư, nếu hộ dân cư có nhu cầu muốn di dời trụ điện ra khỏi đất nhà mình thì sẽ làm đơn đề nghị lên cơ quan nhà nước, nếu được phép sẽ có thông báo về chi phí di dời.
Nhưng với trường hợp cột điện, trụ điện được xây dựng trên đất nhà nước, là đất công, dùng để xây dựng công trình nhà nước phục vụ lợi ích công cộng thì rất khó để di dời.
Mẫu đơn đề nghị di dời cột điện
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………………., ngày…tháng…năm…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ DI DỜI CỘT ĐIỆN
(V/v cột điện xây dựng trái phép)
Kính gửi: Đơn vị Điện lực A, thuộc công ty Điện Lực B.
Tên tôi là: ……………………………….
Ngày, tháng, năm sinh:…………
Số chứng minh nhân dân: …………. Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: …………….
Nơi thường trú: ………………..
Bằng đơn này tôi xin trình bày sự việc như sau: ………………………..
Tôi xin cam đoan những lời trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sự thật.
Kính mong quý cơ quan xem xét và giải quyết!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu kèm theo – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Hình ảnh cột điện, dây điện… | Người làm đơn(ký và ghi rõ họ tên) |
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Điều kiện di dời cột điện trên đất là gì? ” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, Thủ tục tặng cho nhà đất, Căn cước công dân bao lâu mới có, Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước …. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Điều 6 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, thi công công trình điện.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lắp đặt, sửa chữa, di dời công trình điện mà không thỏa thuận với chủ tài sản công trình điện hoặc đơn vị quản lý, vận hành công trình điện;
b) Tự ý lắp đặt hệ thống đường dây, trạm điện, các thiết bị điện ngoài phạm vi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lắp đặt và đưa vào vận hành các vật tư, thiết bị điện không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Tự ý ban hành và bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn liên quan đến xây dựng, lắp đặt công trình điện không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình điện không có trong quy hoạch phát triển điện lực đã được duyệt, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5. Ngoài các hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 2 điều này;
b) Buộc thay thế, lắp đặt các vật tư, thiết bị điện đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 điều này
Như vậy, hành vi lắp đặt, sửa chữa, di dời công trình điện mà không thỏa thuận với chủ tài sản công trình điện hoặc đơn vị quản lý, vận hành công trình điện có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định pháp luật trích dẫn trên.
Về quy định chôn cột điện cao áp trong khu vực có nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc thực hiện theo Điều 13 Nghị định 14/2014/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP) với nội dung cụ thể như sau:
Nhà ở, công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy.
Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận của đường dây.
Đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện trên, các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình còn phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về phạm vi, kỹ thuật nối đất kết cấu kim loại của nhà ở, công trình trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp 220 kV và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây 500 kV.
Như vậy việc chôn cột điện ở khu vực có nhà dân thì phải tuân theo khoảng cách 3,0m đối với cột điện dẫn đường dây điện có điện áp đến 35kV, khoảng cách 4,0m đối với điện áp 110 kV, khoảng cách 6,0m đối với điện áp 220kV.
Về việc xử lý bồi thường, hỗ trợ cho người dân có nhà trong khu vực hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được quy định tại Điều 18 Nghị định 14/2014/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 13 Điều 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 51/2020/NĐ-CP) như sau:
“Điều 18. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định.
b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.
2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền:
a) Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này thì chủ đầu tư lưới điện cao áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó;
b) Trường hợp phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này thì chủ đầu tư lưới điện cao áp có trách nhiệm: Chi trả, bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ hoặc bồi thường di dời nhà ở công trình theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trường hợp nhà ở, công trình không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này, mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.”