Trên thế giới, các quốc gia có quy định khác nhau về đẻ thuê. Một số quốc gia cho phép đẻ thuê hoàn toàn hợp pháp và có quy định rõ ràng để bảo vệ các bên tham gia, trong khi các quốc gia khác có lập luật cấm hoặc có hạn chế về đẻ thuê, trong đó pháp luật Việt Nam quy định hành vi đẻ thuê là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, đẻ thuê có hợp pháp không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!
Đẻ thuê là gì?
Đẻ thuê, hay còn được gọi là môi giới mang thai, là việc một phụ nữ mang thai và sinh con cho một gia đình hoặc cá nhân khác theo yêu cầu. Vấn đề về tính hợp pháp của đẻ thuê phụ thuộc vào quốc gia và luật pháp của từng nước. Dưới đây là quy định pháp luật cụ thể về đẻ thuê.
Đẻ thuê được hiểu đơn giản là việc một người phụ nữ mang thai và sinh con cho người khác. Đẻ thuê được xem là một hình thức biến tướng của mang thai hộ. Hiện nay, việc đẻ thuê trở thành một nghề nghiệp khi một bên dùng tiền hoặc lợi ích khác để trả cho bên còn lại nhằm mục đích mua lấy thời gian và công sức bỏ ra trong quá trình mang thai và sinh em bé.
Theo pháp luật Việt Nam, tại khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về việc mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:
“Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác”
Giải thích này mang nghĩa giống với cụm từ “đẻ thuê”. Tức là một bên dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích khác để trao đổi, mua lấy việc bên còn lại mang thai và sinh con cho mình.
Đẻ thuê có hợp pháp không?
Việc xem xét tính hợp pháp của đẻ thuê cũng liên quan đến các yếu tố như mục đích và điều kiện của việc đẻ thuê, quyền và bảo vệ của người mang thai, quyền và trách nhiệm của người thuê, và quyền và lợi ích của đứa trẻ được sinh ra. Luật pháp cũng có thể điều chỉnh việc thanh toán tiền cho người mang thai hoặc không cho phép chuyển nhượng pháp lý của đứa trẻ.
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi bị cấm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình cụ thể:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.“
Trong đó, hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại là một trong các hành vi bị cấm.
Đồng thời, tại Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt đối với tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, cụ thể:
“Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.“
Như vậy, mang thai hộ vì mục đích thương hay được gọi là “đẻ thuê” là hành vi bất hợp pháp. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt Nam.
Làm thế nào để đẻ thuê không trái luật?
Để đảm bảo đẻ thuê không vi phạm luật pháp, bạn cần tuân thủ quy định của quốc gia mà bạn sống trong việc này. Pháp luật quốc gia có đặt ra một số nguyên tắc chung để đảm bảo tính hợp pháp và đúng đắn khi tham gia vào quá trình đẻ thuê. Dưới đây là quy định pháp luật của Việt Nam trường hợp đẻ thuê không trái luật.
Theo khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
“Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.”
Tức là, vì mục đích nhân đạo mà một người phụ nữ tự nguyện, không vì tiền hay bất kỳ lợi ích nào khác, chỉ vì muốn giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con thì hành vi này hợp pháp và được pháp luật Việt Nam thừa nhận, quy định từ Điều 94 đến Điều 100 trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Từ bài viết trên, nếu vợ chồng bạn không thể mang thai và sinh con thì có thể áp dụng biện pháp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đảm bảo đáp ứng đủ, đúng các điều kiện và thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mà Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Đẻ thuê có hợp pháp không?” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, hoặc vấn đề khác như đăng ký bản quyền. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định về các khái niệm mang thai hộ. Theo đó:
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại (hay đẻ thuê) là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại là một trong những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình.
Điểm khác biệt chính để phân biệt hai khái niệm này chính là mục đích của việc mang thai hộ.
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con.
Trong khi đó, Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Nhằm hạn chế các trường hợp đẻ thuê, nhưng cũng tạo điều kiện để giúp đỡ các cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc có con, pháp luật nước ta có các quy định cụ thể trong việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có những quy định khắt khe hơn nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ, sức khỏe, tâm lý của các bên, đồng thời có các chế định về giải quyết tranh chấp khi có vấn đề phát sinh.
Cả hai bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ phải đáp ứng những điều kiện sau đây:
– Đối với vợ chồng nhờ mang thai hộ:
+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
+ Vợ chồng đang không có con chung;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
– Đối với người được nhờ mang thai hộ:
+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Thỏa thuận về việc mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của các bên, giải quyết tranh chấp liên quan đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại các Điều 96, 97, 98, 99 Luật Hôn nhân gia đình.