Theo quy định pháp luật, hiện nay có những loại đất như đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa xác định mục đích sử dụng. Theo đó, trong mỗi nhóm đất sẽ phân chia thành nhiều loại đất khác nhau, chẳng hạn như đất nông nghiệp sẽ bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất làm muối,…. Vậy đất nông nghiệp có hạn sử dụng là bao lâu? Đất hết hạn sử dụng có bị thu hồi không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Thanh Hóa để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!
Thời hạn sử dụng của đất nông nghiệp là bao lâu?
Hiện nay, theo quy định pháp luật, đất nông nghiệp là một trong những loại đất có thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất là 50 năm. Hộ gia đình, cá nhân có thể sử dụng đất để thực hiện công việc nuôi trồng. Sau thời hạn này, hộ gia đình, cá nhân có thể gia hạn để tiếp tục sử dụng. Việc thu hồi đất có thể xảy ra khi rơi vào một số trường hợp luật định.
Theo Điều 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất là khác nhau, cụ thể:
– Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm đối với trường hợp:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm:
- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
– Thời hạn cho thuê đất không quá 50 năm: Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp.
– Thời hạn thuê đất không quá 05 năm: Đối với trường hợp thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra:
- Trường hợp thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
- Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Nhà nước quyết định thu hồi đất trong trường hợp nào?
Theo quy định của Luật Đất 2013, Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong một số trường hợp cụ thể như thu hồi vì mục đích quốc phòng, do vi phạm pháp luật về đất đai hay người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất,… Trong mỗi trường hợp như vậy sẽ có quy định những trường hợp nhỏ cụ thể hiện. Dưới đây là một số quy định về trường hợp nhà nước thu hồi đất.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Trong đó, theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Đất hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?
Như những phân tích ở trên, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, sử dụng đất mà vi phạm pháp luật về đất đai, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất và một số trường hợp khác luật định. Dưới đây là các quy định về thu hồi đất và điều kiện chuyển nhượng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
Theo quy định nêu trên, đất nông nghiệp hết hạn sử dụng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất. Do đó, khi đất nông nghiệp hết thời hạn, người sử dụng đất sẽ không bị thu hồi đất.
Nếu hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nhu cầu thì có thể làm thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất để được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn.
Để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, bao gồm:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, đảm bảo chi việc thi hành án;
- Đất nằm trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, trường hợp đất nông nghiệp đã hết hạn sử dụng đất thì không đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nêu trên.
Để có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trước tiên người sử dụng đất cần làm thủ tục gia hạn thêm thời hạn sử dụng đất theo quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Đất hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, hoặc vấn đề khác như Kết hôn với người Hàn Quốc. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013, trường hợp hết thời hạn được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 50 năm mà không cần làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, trong trường hợp này, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng đất được tiếp tục sử dụng mà không cần làm thủ tục gia hạn sử dụng đất.
Đối với trường hợp dưới đây, hộ gia đình, cá nhân cần gia hạn thời gian sử dụng đất gồm:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp là đất thuê của Nhà nước (diện tích đất nông nghiệp ngoài hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng đất);
– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Các trường hợp khác;
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian sử dụng đất
Hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai;
– Sổ đỏ (bản gốc);
– Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có);
Hồ sơ nộp tại: Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Bước 2: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
– Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định gia hạn quyền sử dụng đất;
– Ký hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất trong trường hợp thuê đất ; Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký biến động;
– Thực hiện thu hồi nếu không đủ điều kiện gia hạn thời gian sử dụng đất.
Bước 3: Hộ gia đình, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Bước 4: Trả kết quả
Cụ thể tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
(i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
(ii) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
(iii) Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại (i), (ii) thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.