Theo quy định pháp luật, cha mẹ có trách nhiệm thực hiện thủ tục khai sinh cho con. Trước đây khi khai sinh quá hạn thì bị xử phạt còn hiện nay pháp luật đã bỏ quy định đó. Vậy đăng ký khai sinh quá hạn thực hiện như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Đăng ký khai sinh quá hạn thực hiện như thế nào?
Khi trẻ em sinh ra mà không được đăng ký khai sinh theo đúng thời gian quy định thì phải thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn.
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh điền tờ khai (hoặc tự viết theo mẫu); chuẩn bị hồ sơ; nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng theo quy định thì viết phiếu hẹn trả kết quả cho công dân.
- Trường hợp hồ sơ còn thiếu, không hợp lệ cần bổ sung thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm viết giấy hướng dẫn công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Trường hợp việc thực hiện thuộc thẩm quyền của cơ quan khác, cán bộ một cửa hướng dẫn công dân tới cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Bước 3: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận một cửa chuyển hồ sơ tới bộ phận chuyên môn xử lý theo quy định.
Bước 4: Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận một cửa, bộ phận chuyên môn xử lý, trả kết quả theo đúng thời gian quy định.
Trường hợp cần xác minh hoặc cần bổ sung hồ sơ, bộ phận chuyên môn thông tin tới bộ phận một cửa để kịp thời thông báo cho công dân hoặc hẹn lại thời gian trả kết quả (nếu cần).
Bước 5: Sau khi nhận kết quả từ bộ phận chuyên môn, bộ phận vào sổ và trả kết quả cho công dân theo phiếu hẹn.
Thành phần hồ sơ khai sinh
Đối với trẻ sơ sinh
Giấy tờ phải nộp:
Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu).
Giấy chứng sinh.
- Trường hợp trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng.
- Trường hợp trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế, không có người làm chứng thì người đi khai sinh làm giấy cam đoan về việc sinh là có thật.
Giấy ủy quyền (trường hợp ủy quyền cho người khác phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ).
Hoặc Giấy khai sinh; giấy chứng nhận kết hôn (trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) của người yêu cầu đăng ký hộ tịch;
Trong trường hợp, hai vợ chồng chưa đăng ký kết hôn thì người cha có thể làm đơn đề nghị xác nhận quan hệ cha – con để đăng ký khai sinh. Người cha cần cung cấp các giấy tờ và tài liệu chứng minh quan hệ cha con với người được nhận làm con như: Kết quả xét nghiệm ADN, hình ảnh, thư từ, giấy cam đoan của cha và mẹ về việc đây là con chung của hai người, văn bản xác nhận của người thân thích trong gia đình của cha/ mẹ của trẻ.
Giấy tờ phải xuất trình:
- Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch của người mẹ hoặc người cha và người được ủy quyền (nếu trong trường hợp ủy quyền).
- Sổ hộ khẩu; sổ đăng ký tạm trú của người mẹ (hoặc người cha).
- Giấy chứng nhận kết hôn của bố và mẹ trẻ em được đăng ký khai sinh.
Đối với người đã thành niên/trẻ em đã lớn không còn giấy chứng sinh
Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký khai sinh;
- Giấy chứng sinh được thay thế bằng các giấy tờ cá nhân như: Chứng minh nhân dân/ Hộ khẩu/Học bạ/Bằng tốt nghiệp/Lý lịch cán bộ/ Lý lịch đảng mà trong đó các giấy tờ có sự thống nhất về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh..
Chú ý:
Trường hợp cá nhân không có các giấy tờ nêu trên, có thể cho công dân viết cam đoan về lời khai đồng thời có trách nhiệm về cam đoan của bản thân mình.
Các giấy tờ nêu trên công dân có thể nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc nộp bản có chứng thực.
- Giấy ủy quyền (trường hợp ủy quyền cho người khác, phải bằng văn bản và phải được công chứng, chứng thực theo đúng quy định pháp luật).
- Hoặc Giấy khai sinh; giấy chứng nhận kết hôn (trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) của người yêu cầu đăng ký hộ tịch
Giấy tờ phải xuất trình:
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch (của người được ủy quyền – nếu trong trường hợp ủy quyền).
- Giấy chứng nhận kết hôn của bố và mẹ (nếu có).
Số lượng: 01 bộ
Cách thức thực hiện khai sinh
Cách 1: Người có yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú.
Cách 2: Trường hợp người có yêu cầu không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch nộp hồ sơ thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay.
Chú ý:
- Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ;
- Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người được ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đăng ký khai sinh muộn
Theo quy định của pháp luật thì việc đăng ký khai sinh được thực hiện trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Căn cứ vào Điều 15 Luật hộ tịch 2014 thì luật quy định cụ thể như sau:
“Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động”.
Theo như quy định nêu trên thì cha hoặc mẹ phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp không thực hiện việc đăng ký khai sinh theo đúng quy định của Luật hộ tịch năm 2014 thì có bị xử phạt hay không?
Trước đây, Nghị định hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình và tư pháp, cụ thể là Nghị định số 110/2013/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có quy định về hình thức xử phạt đối với hành vi chậm thực hiện đăng ký khai sinh:
“1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b)Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
Theo như quy định tại Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP thì việc thực hiện đăng ký khai sinh không đúng thời hạn sẽ bị xử phạt cảnh cáo
Tuy nhiên quy định về hình thức xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký khai sinh bị thay đổi từ ngày 1/9/2020 do Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thay thế cho nghị định 110/2013/NĐ-CP đã quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy Nghị định 82/2020/NĐ-CP đã đã bỏ quy định phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện việc đăng ký khai sinh đúng thời hạn quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Đăng ký khai sinh quá hạn thực hiện như thế nào? ” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, Thủ tục tặng cho nhà đất, Căn cước công dân bao lâu mới có, Mua bán Bitcoin ở Việt Nam có vi phạm pháp luật không…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Nghị định 82/2020/NĐ-CP đã tăng mức phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh. (Hiện hành, phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng).
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
+ Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
(Mà trước đó, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, riêng hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng).
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định, giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Ngoài ra theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có nêu rõ về giá trị pháp lý của Giấy khai sinh như sau:
“ 1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”
Như vậy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch vô cùng quan trọng, ghi nhận những thông tin cơ bản của một con người. Chính vì vậy, việc thiếu giấy khai sinh sẽ làm ảnh hưởng đến nhiều hoạt động sau này của con trẻ.
Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh, cụ thể như sau:
“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trườnghợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động”.
Như vậy, thời hạn đăng ký khai sinh cho con là trong vòng 60 ngày, kể từ ngày sinh con. Các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ đôn đốc việc đăng ký giấy khai sinh cho trẻ em trên địa bàn. Tuy nhiên, để đảm bảo hồ sơ pháp lý đầy đủ và toàn diện cho trẻ em, trong trường hợp quá hạn đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật thì vẫn có thể đăng ký được. Tuy nhiên, việc làm này là không được khuyến khích và cần phải hạn chế đến mức tối đa.