Ủy quyền cho người khác để thực hiện việc tham gia tố tụng tại Tòa án là một trong những hoạt động quen thuộc. Để hợp đồng ủy quyền hay giấy ủy quyền có giá trị pháp lý thì người ủy quyền và người được ủy quyền phải đáp ứng một số điều kiện luật định về năng lực pháp luật và điều kiện về nội dung và hình thức của văn bản ủy quyền. Tuy nhiên, không phải công việc nào cũng có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Vậy có được sang tên sổ đỏ từ hợp đồng ủy quyền không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 257/2016/TT-BTC;
- Bộ luật Dân sự 2015.
Ủy quyền là gì pháp luật hiện nay quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Ủy quyền có những hình thức nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thời hạn đại diện
1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:
a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được đại diện là cá nhân chết;
c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
Theo đó, ủy quyền hiện nay được pháp luật quy định như trên.
Uỷ quyền cho người khác sang tên Sổ đỏ có được không?
Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Bởi vậy, cá nhân hoàn toàn có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các giao dịch dân sự trừ một số trường hợp cấm không được uỷ quyền như: Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha mẹ con, ly hôn, gửi tiền tiết kiệm, công chứng di chúc của mình…
Đồng thời, pháp luật hiện nay không hạn chế việc uỷ quyền giữa cá nhân khi sang tên Sổ đỏ. Do đó, khi sang tên Sổ đỏ thì cá nhân hoàn toàn có thể uỷ quyền cho nhau. Thông thường, uỷ quyền sang tên Sổ đỏ thường có hai dạng công việc gồm:
- Uỷ quyền thực hiện ký kết hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế… để xác lập quyền sở hữu tài sản của người uỷ quyền.
- Uỷ quyền làm các thủ tục hành chính để sang tên Sổ đỏ như nộp hồ sơ, nộp các loại thuế, nhận kết quả từ bộ phận Một Cửa của Văn phòng đăng ký đất đai…
Tuy nhiên, dù uỷ quyền làm Sổ đỏ theo hình thức nào thì khi lập uỷ quyền sang tên Sổ đỏ, người được uỷ quyền sẽ được toàn quyền thay mặt người uỷ quyền thực hiện các công việc trong phạm vi uỷ quyền.
Như vậy, cá nhân hoàn toàn được uỷ quyền cho nhau để sang tên Sổ đỏ.
Thủ tục uỷ quyền sang tên Sổ đỏ thực hiện thế nào?
Để uỷ quyền, các bên thường lập hợp đồng hoặc giấy uỷ quyền. Tuy nhiên, hiện Bộ luật Dân sự chỉ đề cập đến hợp đồng uỷ quyền tại Điều 562 Bộ luật Dân sự như sau:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định
Trong khi đó, giấy uỷ quyền là hành vi pháp lý đơn phương và chưa được quy định cụ thể tại văn bản pháp luật nào.
Đồng thời, Luật Công chứng, Luật Đất đai cũng không bắt buộc hợp đồng uỷ quyền/giấy uỷ quyền phải công chứng, chứng thực. Nhưng để đảm bảo an toàn, tránh tranh chấp xảy ra, các bên nên công chứng hoặc chứng thực hợp đồng/giấy uỷ quyền.
Căn cứ Điều 42 Luật Công chứng, công chứng văn bản uỷ quyền liên quan đến bất động sản có thể thực hiện ở bất kỳ địa phương nào. Đồng nghĩa, không giống các giao dịch khác về bất động sản phải đến thực hiện tại Văn phòng/Phòng công chứng đặt trụ sở tại nơi có bất động sản.
Do đó, khi uỷ quyền sang tên Sổ đỏ, người dân có thể đến bất kỳ Văn phòng hoặc Phòng công chứng nào để thực hiện thủ tục công chứng này.
Đặc biệt, theo khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng, bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền còn có thể đến hai Văn phòng/Phòng công chứng khác nhau để thực hiện thủ tục công chứng văn bản uỷ quyền:
- Bên được uỷ quyền đến Văn phòng/Phòng công chứng ở nơi mình cư trú để công chứng văn bản uỷ quyền.
- Bên nhận uỷ quyền đến tổ chức hành nghề công chứng nơi mình cư trú để công chứng tiếp vào văn bản uỷ quyền gốc đã được công chứng trước đó và hoàn tất các thủ tục còn lại.
Hồ sơ công chứng gồm những giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu có sẵn của Văn phòng/Phòng công chứng).
- Dự thảo hợp đồng uỷ quyền/giấy uỷ quyền (nếu các bên chuẩn bị trước).
- Giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn…
- Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất…
Theo khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng, thời hạn công chứng là 02 ngày làm việc. Nếu hợp đồng có nội dung phức tạp thì thời hạn này được kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng uỷ quyền là 50.000 đồng/trường hợp; phí công chứng giấy uỷ quyền là 20.000 đồng/trường hợp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Có được sang tên sổ đỏ từ hợp đồng ủy quyền không? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Thanh Hóa với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Tách sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.
Như vậy theo quy định trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:
– Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;
– Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Căn cứ theo quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
Cần lưu ý gì khi thực hiện hợp đồng ủy quyền?
Một số lưu ý đối với hợp đồng ủy quyền:
– Khi thỏa thuận thời hạn của hợp đồng ủy quyền, các bên cần lưu ý thỏa thuận một ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số lượng ngày, tháng hoặc năm tính từ mốc ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.
– Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng ủy quyền sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp:
+ Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;
+ Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
+ Người đại diện không còn đủ điều kiện phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện;
+ Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.