Ủy quyền để thực hiện một công việc nào đó hiện nay rất quen thuộc với chúng ta. Chẳng hạn như một người không có đủ khả năng để thực hiện đăng ký kinh doanh thì có thể ủy quyền cho một người khác thực hiện. Việc không đủ khả năng thì có nhiều trường hợp như không có thời gian, không có trình độ chuyên môn,… Vậy trường hợp ủy quyền thay đổi đăng ký kinh doanh có được không? Mẫu giấy ủy quyền thay đổi đăng ký kinh doanh bao gồm những nội dung gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Thay đổi đăng ký kinh doanh là gì?
Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh là thủ tục hành chính được chủ doanh nghiệp hay cá nhân, tổ chức được ủy quyền tiến hành khi muốn thay đổ một hoặc nhiều nội dung đã được trong giấy chứng nhận kinh doanh của doanh nghiệp như: tên doanh nghiệp, trụ sở chính của doanh nghiệp, ngành nghề, vốn điều lệ của công ty,…
Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện tại Sở kế hoạch đầu tư hay phòng đăng ký kinh doanh – nơi trụ sở chính của doanh nghiệp.
Có được ủy quyền thay đổi đăng ký kinh doanh không?
Chủ doanh nghiệp có thể tự thực hiện thủ tục thay đổi thông tin trên đăng ký kinh doanh đối với các loại thay đổi hoặc có thể ủy quyền cho cá nhân, luật sư hoặc công ty luật thực hiện dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh theo mẫu giấy ủy quyền thay đổi đăng ký kinh doanh đã được ký kết.
Cá nhân, tổ chức, đơn vị được ủy quyền thay đổi đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong phạm vi được doanh nghiệp ủy quyền theo giấy ủy quyền ký kết giữa hai bên trước đó.
Những trường hợp yêu cầu giấy ủy quyền thay đổi đăng ký kinh doanh
Giấy ủy quyền thay đổi đăng ký kinh doanh bắt buộc phải có trong các trường hợp dưới đây theo Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp gồm:
- Trường hợp đăng ký khinh doanh về việc thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định tại Điều 52 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định tại Điều 53 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh.
Mẫu giấy ủy quyền thay đổi đăng ký kinh doanh như thế nào?
Mẫu giấy ủy quyền thay đổi đăng ký kinh doanh thể hiện các vấn đề liên quan đến việc ủy quyền cá nhân, tổ chức, đơn vị thay mặt chủ doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh. Mẫu giấy gồm các nội dung thỏa thuận giữa hai bên như sau:
Điều 1: Nội dung ủy quyền
Bên A – chủ doanh nghiệp ủy quyền cho bên B – bên nhận ủy quyền thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp với các nội dung liên quan cho bên A với nội dung cụ thể như sau:
- Nộp các hồ sơ pháp lý đầy đủ vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để thực hiện các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp liên quan đến các nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho bên A.
- Bên B nhận kết quả giải quyết liên quan đến thủ tục hành chính tại phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và đầu tư nơi bên A thành lập trụ sở chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, áp dụng đối với hồ sơ thay đăng ký doanh nghiệp cho bên A.
- Bên B trực tiếp tiến hành trao đổi, giải trình hoặc kết hợp hay thay bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến hồ sơ, giấy tờ pháp lý của doanh nghiệp A.
Điều 2: Thù lao ủy quyền
Việc ủy quyền cho cá nhân, đơn vị hay tổ chức thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh này không có thù lao.
Điều 3: Cam kết của các bên
Bên A – thực hiện ủy quyền cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung do bên B nhân danh bên A thực hiện trong phạm vi ủy quyền nêu tại giấy ủy quyền thay đổi kinh doanh mà hai bên đã ký kết.
Bên B cam kết thực hiện đúng pháp luật và đầy đủ các công việc, thủ tục thuộc phạm vi ủy quyền, đồng thời cam kết chịu trách nhiệm đối với các việc làm mà mình thực hiện khi chấp nhận ủy quyền.
Cả hai bên phải cam đoan những thông tin được ghi trong mẫu giấy ủy quyền thay đổi đăng ký kinh doanh là hoàn toàn đúng sự thật. Hai bên tham gia lập và ký kết giấy ủy quyền là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối.
Điều 4: Hiệu lực và thời hạn ủy quyền
Giấy ủy quyền thay đổi kinh doanh do hai bên ký kết sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký và kết thúc khi bên B- bên nhận ủy quyền thực hiện xong các công việc được ủy quyền tại Điều 1 hoặc khi có văn bản khác thay thế giấy ủy quyền này.
Mẫu giấy ủy quyền thay đổi đăng ký kinh doanh có phải công chứng không?
Theo các quy định của pháp luật về dân sự hiện nay (cụ thể là Bộ luật Dân sự năm 2015), thì không có quy định nào về việc bắt buộc giấy ủy quyền thay đổi kinh doanh phải công chứng hay chứng thực. Tuy nhiên, để giấy ủy quyền có giá trị pháp lý và tùy vào từng lĩnh vực, công việc ủy quyền mà có những trường hợp bạn nên tiến hành chứng thực. Thậm chí có những trường hợp pháp luật chuyên ngành cũng có thể yêu cầu về giấy ủy quyền phải có công chứng.
Xem thêm và tải xuống Mẫu giấy ủy quyền thay đổi đăng ký kinh doanh
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền thay đổi đăng ký kinh doanh” đã được Luật sư Thanh Hóa giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Thanh Hóa chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Thêm tên bố vào giấy khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thời hạn đại diện
1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:
a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được đại diện là cá nhân chết;
c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
Theo đó, ủy quyền hiện nay được pháp luật quy định như trên.
Căn cứ theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.
Như vậy theo quy định trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:
– Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;
– Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Căn cứ theo quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.