Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khai hoang thì người yêu cầu phải làm đơn xin xác nhận đất khai hoang. Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét các điều kiện, thủ tục hợp lệ thì sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khai hoang. Đất khai hoang được hiểu đơn giản là đất đang để hoang đã quy hoạch để sản xuất nông nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nhiều người thắc mắc mẫu đơn xin xác nhận đất khai hoang bao gồm những nội dung gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Luật Đất đai 2013.
Đất khai hoang là gì?
Hiện nay pháp luật đất đai không có quy định hay giải thích thế nào là đất khai hoang.
Trước ngày 27/11/2017, đất khai hoang được quy định rõ tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT như sau:
“Đất khai hoang: Là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”.
Tuy nhiên, đây không phải văn bản quy phạm pháp luật chuyên về đất đai (quy định này không hoàn toàn thống nhất với những những quy định của pháp luật đất đai hiện hành) và Thông tư này đã hết hiệu lực từ ngày 27/11/2017.
Đất khai hoang là cách gọi phổ biến của người dân, căn cứ vào thực tiễn sử dụng và nguồn gốc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân có thể hiểu như sau:
Đất khai hoang là đất đang để hoang hóa, đất khác mà thời điểm sử dụng đất trên thực địa không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác. Việc sử dụng đất khai hoang là sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định pháp luật.
Đơn xin xác nhận đất khai hoang là gì?
Luật Đất đai 2013 và các văn bản pháp luật khác hiện nay không có quy định cụ thể về đất khai hoang, tuy nhiên, trước đây tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT (đã hết hiệu lực) quy định về đất khai hoang như sau:
“Đất khai hoang: Là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
Tóm lại, có thể hiểu đất khai hoang là đất đang để hoang hóa, đất khác mà thời điểm sử dụng đất trên thực địa không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác. Việc sử dụng đất khai hoang là sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định pháp luật.
Vậy, tại sao cần phải xin xác nhận đất khai hoang?
Trước tiên cần hiểu đơn xin xác nhận đất khai hoang là văn bản do cá nhân, tổ chức soạn thảo nhằm xin xác nhận về sử dụng đất khai hoang chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên thực tế, đất khai hoang chủ yếu là đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai hiện hành và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Tuy vậy, đất hoang vẫn có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong hai trường hợp theo Điều 101 Luật Đất đai 2013:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đồng thời, theo điểm a khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp không có các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Do đó, Đơn xác nhận đất khai hoang là căn cứ để Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp xác nhận cho cá nhân, tổ chức có nguyện vọng.
Nội dung cần có trong Đơn xin xác nhận đất khai hoang
Hiện nay pháp luật không quy định chi tiết mẫu Đơn xin xác nhận đất khai hoang, tuy nhiên khi làm Đơn xin xác nhận cần đảm bảo các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân và địa chỉ thường trú của người đề nghị;
- Thông tin về thửa đất cần xác nhận;
- Lý do cần xác nhận;
- Người làm đơn ký tên, ghi rõ họ tên;
- Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về nguồn gốc đất.
Mẫu đơn xin xác nhận đất khai hoang tại Thanh Hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
…………., ngày…..tháng….năm…..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN
(V/v: Xin xác nhận về nguồn gốc đất khai hoang)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã……
Tôi là:……………Sinh năm: …………….
Chứng minh nhân dân số:………………..cấp ngày…….…tại ………….
Trú tại:……………………………
Là người sử dụng đất với thửa đất số …… tờ bản đồ số ……tại ……
Thông tin về thửa đất:…………………. (Diện tích, mục đích sử dụng, tài sản trên đất)
Thông tin về nguồn gốc đất:………………………….
Lý do xin xác nhận:………………………………….
Nay, tôi có nhu cầu xin cấp … Cơ quan …. yêu cầu tôi cung cấp xác nhận của địa phương về nguồn gốc đất của mình.
Vì lẽ đó, tôi làm đơn này kính đề nghị Ủy ban nhân dân xã…. xác nhận nguồn gốc sử dụng đất để tôi làm thủ tục…… theo quy định pháp luật.
Tôi cam đoan những thông tin trên là đúng sự thật. Kính mong quý cơ quan tạo điều kiện giúp đỡ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ …
UBND xã …. xác nhận về nguồn gốc sử dụng đất của ông bà ……. sử dụng đất tại …. thửa đất số …tờ bản đồ số … như sau:
Nguồn gốc sử dụng dất: ……
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ….
(Ký và đóng dấu)
Tải xuống mẫu đơn xin xác nhận đất khai hoang tại Thanh Hóa
Hướng dẫn thủ tục xin xác nhận đất khai hoang tại Thanh Hóa
Trình tự, thủ tục xin xác nhận đất khai hoang được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Gồm:
- Đơn xin xác nhận đất khai hoang theo mẫu trên;
- Tài liệu khác chứng minh kèm theo (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm trahoof sơ, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến xin xác nhận đất khai hoang:
- Trường hợp có đủ căn cứ, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào Đơn xin xác nhận đất khai hoang của cá nhân, hộ gia đình.
- Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, cơ quan có thẩm quyền thông báo đến người làm đơn để hoàn thiện, bổ sung.
- Trường hợp chưa đủ căn cứ, hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy xác nhận đất khai hoang, cơ quan có thẩm quyền trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm:
- Hồ sơ nhập học đại học bao gồm những gì theo quy định?
- Dịch vụ trích lục hồ sơ địa chính tại Thanh Hóa
- Dịch vụ xin cấp mã số thuế cá nhân tại Thanh Hóa uy tín
Thông tin liên hệ
Luật sư Thanh Hóa sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin xác nhận đất khai hoang” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tạm ngừng kinh doanh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Đất khai hoang trên thực tế chủ yếu là đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 và hướng dẫn bởi các Điều 20, 21, 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
Điều kiện 2: Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều kiện 3: Nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) và không vi phạm pháp luật đất đai.
Khi hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận chỉ một số trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp 3: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014, cụ thể:
– Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng (loại đất chưa xác định mục đích sử dụng) thì xử lý như sau:
+ Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi thu hồi nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
+ Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc quy hoạch cho mục đích như trên thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận.
Riêng trường hợp sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp sẽ được cấp Giấy chứng nhận.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (được cấp Giấy chứng nhận) theo hạn mức do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định;
Nếu vượt hạn mức thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
Như vậy, dù là đất khai hoang nhưng chỉ cần có đủ điều kiện theo quy định trên sẽ được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Tại Điều 20 và Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai và xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 1/7/2014.
Theo đó, dựa vào những quy định trên để xác định người sử dụng đất có hay không có hành vi vi phạm pháp luật đất đai cần căn cứ vào thời điểm xảy ra hành vi, quy định pháp luật tại thời điểm xảy ra hành vi để xác định cụ thể. Đồng thời, căn cứ vào các giấy tờ, sổ sách về quản lý đất đai do cơ quan Nhà nước lập trước thời điểm xảy ra hành vi để xác định cụ thể.
Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cấp Giấy chứng nhận (phí làm bìa sổ) do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên mức thu giữa các tỉnh khác nhau.
Mặc dù mức thu giữa các tỉnh, thành không giống nhau nhưng có điểm chung là mức thu từ 100.000 đồng trở xuống/sổ/lần cấp; chỉ có một vài tỉnh thu 120.000 đồng.