Hồ sơ địa chính là cơ sở để biết được quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo quy định pháp luật, hồ sơ địa chính dạng giấy hay dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau. Thành phần hồ sơ địa chính gồm bản đồ địa chính, sổ mục kê, bản lưu giấy chứng nhận, sổ theo dõi biến động đất đai,… Khi xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất thì thường người dân sẽ xin trích lục hồ sơ địa chính tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy dịch vụ trích lục hồ sơ địa chính tại Thanh Hóa như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin về dịch vụ này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT
Hồ sơ địa chính là gì?
Hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính, trích lục địa chính không chỉ là những thuật ngữ được người sử dụng đất và địa chính thường sử dụng mà còn được quy định rõ trong pháp luật đất đai.
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).
Thành phần hồ sơ địa chính gồm:
– Đối với địa phương đã xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính thì hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai.
+ Sổ địa chính.
+ Bản lưu Giấy chứng nhận.
– Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai, bản lưu Giấy chứng nhận lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có).
+ Sổ địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy. Sổ theo dõi biến động đất đai dùng để ghi những biến động như chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng,…
Trách nhiệm chỉnh lý hồ sơ địa chính
Theo quy định của pháp luật về đất đai hiện nay, trách nhiệm chỉnh lý hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;
- Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.
Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai:
- Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này;
- Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
Địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện các công việc theo quy định như sau:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện); thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng.
Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông tư này để sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
Như vậy, việc chỉnh lý hồ sơ địa chính được thực hiện tại nhiều cơ quan, trong đó Sở tài nguyên và Môi trường là cơ quan chỉ đạo việc thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ quan trực tiếp thực hiện việc chỉnh lý gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Trích lục bản đồ địa chính là gì?
Trích lục bản đồ địa chính có thể hiểu là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có.
Căn cứ Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, có thể hiểu trích lục bản đồ địa chính là hình thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất với các nội dung như:
- Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ số,…
- Diện tích (mét vuông);
- Mục đích sử dụng đất;
- Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;
- Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;
- Bản vẽ thửa đất gồm thông tin về sơ đồ thửa đất và chiều dài cạnh thửa.
Trình tự, thủ tục trích lục bản đồ địa chính tại Thanh Hóa
Bước 1: Gửi phiếu yêu cầu hoặc có thể văn bản yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phiếu, văn bản yêu cầu, đồng thời thực hiện các công việc sau:
Kiểm tra tính hợp lệ của phiếu và văn bản yêu cầu. Nếu có căn cứ xác định yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính của người yêu cầu thuộc vào trường hợp không được cấp thì phải trả lời cho người yêu cầu bằng văn bản và có nêu rõ lý do từ chối.
Nếu xác định yêu cầu cấp trích lục lục bản đồ địa chính của người yêu cầu thuộc vào trường hợp được cấp thì phải thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân về việc thực hiện nộp phí theo quy định của pháp luật và thực hiện cấp trích lục bản đồ địa chính.
Hồ sơ trích lục bản đồ địa chính tại Thanh Hóa
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu cần chuẩn bị phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu theo mẫu quy định với các nội dung chính như sau:
- Thông tin cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính.
- Thông tin cá nhân, doanh nghiệp thực hiện mẫu đơn xin trích lục giấy tờ.
- Xác nhận của người tiếp nhận mẫu đơn xin trích lục hồ sơ.
- Thông tin thửa đất mà cá nhân thực hiện đơn xin trích lục hồ sơ nhà đất.
- Mục đích sử dụng của mảnh đất.
- Cam kết của tổ chức, cá nhân.
Nộp hồ sơ trích lục bản đồ địa chính tại Thanh Hóa ở đâu?
Theo điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về phân cấp quản lý hồ sơ địa chính, Văn phòng quản lý đất đai cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã là những đơn vị có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính cho người dân khi có yêu cầu.
Dịch vụ trích lục bản đồ địa chính tại Thanh Hóa của Luật sư Thanh Hóa
Nếu bạn đang tìm kiếm đơn vị cung cấp Dịch vụ trích lục bản đồ địa chính tại Thanh Hóa thì có thể tham khảo dịch vụ của chúng tôi. Đây là cơ sở hỗ trợ Dịch vụ trích lục bản đồ địa chính tại Thanh Hóa được khách hàng đánh giá cao. Chúng tôi có rất nhiều thế mạnh trong lĩnh vực này:
- Sở hữu đội ngũ nhân viên tư vấn pháp lý tận tình, am hiểu lĩnh vực luật pháp. Chúng tôi sẽ hỗ trợ công dân giải quyết các thủ tục pháp lý nhanh chóng, không tốn nhiều thời gian.
- Bên cạnh đó chúng tôi còn tư vấn các vấn đề liên quan đến Dịch vụ trích lục bản đồ địa chính tại Thanh Hóa phù hợp với khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật Sư Thanh Hóa tư vấn về Dịch vụ trích lục hồ sơ địa chính tại Thanh Hóa Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ Trích lục khai sinh của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính như sau:
– Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
* Quyền chung của người sử dụng đất gồm:
+ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
+ Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
+ Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
+ Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Ngoài ra, người sử dụng đất còn có các quyền như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện.
* Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
Bên cạnh những quyền được pháp luật đất đai quy định thì người sử dụng đất còn phải thực hiện những nghĩa vụ như:
+ Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định.
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất,…
– Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.
– Trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính.
– Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để đăng ký trước đây thì xác định giá trị pháp lý của thông tin như sau:
+ Nếu đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định giá trị pháp lý thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận.
+ Nếu chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định như sau:
. Các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không thể hiện thông tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
. Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới; trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp.
Mục đích của sổ địa chính là lưu trữ thông tin về người sử dụng đất trên mảnh đất họ đang sử dụng và trước đó có sử dụng và ghi nhận kết quả đăng ký; làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý, giám sát và bảo hộ các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người được Nhà nước giao quyền quản lý đất theo quy định của Luật đất đai 2013.
Sổ địa chính gồm có 5 phần:
1) Đăng kí sử dụng đất – xác lập về mặt pháp lí quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân;
Đây là phần xác nhận quyền sở hữu đất không thời hạn và có thời hạn (đất được nhà nước cho thuê) của hộ gia đình hoặc doanh nghiệp.
2) Thống kê diện tích đất đai – diện tích chung của người sử dụng đất và các loại đất đai;
đồng thời cũng thể hiện được diện tích chung của người đang sở hữu/ sử dụng đất.
3) Thống kê chất lượng đất – địa hình, thổ nhưỡng và thực vật.
Dựa vào đây có thể biết được dạng đất nhờ vào ký hiệu. Hơn nữa các phần như địa hình và thảm thực vật tại địa phương
4) Nhận định chất lượng đất.
Dựa vào phần này ban quản lý đất đai có thể đánh giá được độ phì nhiêu hay khô cằn của đất. Từ đây đưa ra các phương án cải tạo, canh tác đất đúng mực nhất.
5) Đánh giá về mặt kinh tế. Sổ địa chính; bản đồ địa chính; sổ mục kê đất đai; sổ theo dõi biến động đất đai là các tài liệu cơ bản về đất đai phản ánh hiện trạng sử dụng đất đai ở từng địa phương và phục vụ cho công tác quản lí nhà nước về đất đai.