Pháp luật cho phép cả vợ và chồng đều có quyền nộp đơn ly hôn. Khi giải quyết ly hôn, Tòa án sẽ thực hiện theo nguyên tắc hòa giải, thương lượng. Nếu như vợ chồng thống nhất các vấn đề về tài sản, quyền nuôi con thì Tòa án sẽ công nhận quyết định thuận tình ly hôn. Nếu hai bên không thỏa thuận được các vấn đề nêu trên thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp. Khi đã giải quyết tranh chấp xong thì Tòa án sẽ ra bản án. Nếu vợ chồng muốn trích lục bản án ly hôn thì làm đơn xin trích lục bản án ly hôn. Vậy mẫu đơn xin trích lục bản án ly hôn bao gồm những nội dung gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.
Đơn xin trích lục bản án ly hôn là gì?
Trích lục bản án ly hôn là văn bản do Tòa án cấp nhằm chứng minh sự kiện ly hôn của cá nhân đã thực hiện theo thủ tục ly hôn đơn phương. Đơn xin trích lục quyết định ly hôn là văn bản do các đương sự tham gia thực hiện thủ tục ly hôn gửi cho tòa án xem xét việc cấp trích lục quyết định ly hôn.
Đơn xin cấp trích lục quyết định ly hôn là văn bản thể hiện nguyện vọng của các đương sự khi thực hiện ly hôn đơn phương muốn Tòa án công nhận việc Ly hôn. Trong mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn sẽ chứa đựng đầy đủ những thông tin của đương sự và nguyện vọng được tòa án gửi bản trích lục quyết định ly hôn cho mình.
Mẫu đơn xin trích lục bản án ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–
…, ngày … tháng … năm…
ĐƠN XIN TRÍCH LỤC QUYẾT ĐỊNH LY HÔN
(V/v: Cấp lại Quyết định ly hôn số…. của… và…..)
Kính gửi: – TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN/TỈNH
– Ông:…
– Chánh án Tòa án nhân dân huyện/tỉnh…….
(Hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền như Viện kiểm sát nhân dân,…)
– Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Tên tôi là: ……
Sinh ngày ………….tháng ………năm…
Giấy CMND/thẻ CCCD số …… Ngày cấp…/…/…. Nơi cấp (tỉnh, TP)…
Địa chỉ thường trú:…….
Chỗ ở hiện nay ………
Điện thoại liên hệ: ……
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc như sau:
Tôi là……………. (tư cách của bạn trong việc làm đơn, như, nguyên đơn trong vụ án dân sự/việc dân sự được Quý Tòa thụ lý giải quyết) theo Quyết định…về việc……. được ban hành vào ngày…/…/
Tới ngày…/…./…….., kết thúc phiên tòa giải quyết vụ án/việc ly hôn giữa tôi và:
Anh/Chị:…Sinh năm:……
Giấy CMND/thẻ CCCD số …… Ngày cấp…/…/…. Nơi cấp (tỉnh, TP)….
Địa chỉ thường trú:….
Chỗ ở hiện nay ….
Điện thoại liên hệ: .……
Qua phiên tòa giải quyết, chúng tôi đã trình bày, thỏa thuận, ghi trước Quý Tòa và Quý Tòa cũng đã ghi nhận một số nội dung chính sau trong biên bản làm việc:
1./…
2./… (bạn có thể đưa ra một số nội dung mà các bên đạt được sau khi kết thúc phiên tòa)
Tuy nhiên, (Bạn trình bày hoàn cảnh và lý do cụ thể làm bạn làm đơn này, ví dụ: “Nhưng tới ngày…./…../……., tôi vẫn chưa hề nhận được trích lục bản án…, mặc dù đã lên làm việc với… nhiều lần.”)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 21 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
“Điều 70.Quyền, nghĩa vụ của đương sự
…
21.Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
…”
Và Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
“Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án
1.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2.Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
3.Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
4.Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.”
Tôi làm đơn này trình bày với Quý Tòa vấn đề trên và đề nghị Quý Tòa xem xét, thực hiện việc cấp trích lục quyết định ly hôn……. cho tôi theo quy định của pháp luật.
Tôi xin cam đoan với Quý Tòa những gì mà tôi đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật, và xin chịu mọi trách nhiệm phát sinh nếu những thông tin này là sai sự thật.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Tải xuống mẫu đơn xin trích lục bản án ly hôn
Hướng dẫn viết đơn xin trích lục quyết định ly hôn
Người làm đơn xin trích lục quyết định của tòa án sẽ cung cấp đầy đủ những thông tin liên quan đến bản thân cũng như đương sự còn lại tham gia ly hôn theo hình thức ly hôn đơn thân. Người làm đơn sẽ cam kết với Quý Tòa những gì mà tôi đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật, và xin chịu mọi trách nhiệm phát sinh nếu những thông tin này là sai sự thật.
Người làm đơn nêu rõ lý do tại sao lại muốn Tòa án cấp trích lục quyết định ly hôn. Và dựa vào quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người làm đơn sẽ đề nghị Tòa án cấp trích lục quyết định ly hôn.
Sau khi viết xong đơn thì người làm đơn ký, ghi rõ họ tên và nộp cho tòa án co thẩm quyền đã ra quyết định ly hôn và xin cấp trích lục quyết định ly hôn cho mình. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày người có yêu cầu trích lục bản án ly hôn nộp đầy đủ hồ sơ xin trích lục bản án ly hôn, Tòa án có trách nhiệm trích lục bản án ly hôn cho người có yêu cầu.
Thủ tục cấp trích lục quyết định ly hôn
Căn cứ Điều 269 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền trích lục bản án ly hôn. Bởi vì, vợ chồng khi ly hôn đơn phương được thực hiện tại Tòa án cho nên Tòa án nhân dân nào đã giải quyết tranh chấp ly hôn sẽ có trách nhiệm cấp trích lục bản án ly hôn.
Khi yêu cầu cấp trích lục bản án, bạn cần nộp hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn xin trích lục bản án ly hôn. Trong đơn cần ghi rõ tên vụ án, số và ngày ra bản án ly hôn.
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế khác của người yêu cầu.
- Giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp ủy quyền cho người khác xin trích lục lại bản án ly hôn. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì cần xuất trình các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Bạn nộp hồ sơ nêu trên tại Tòa án nhân dân nơi đã giải quyết vụ việc ly hôn để được cấp trích lục bản án, quyết định ly hôn của tòa án.
Khi nhận được hồ sơ yêu cầu trích lục bản án ly hôn, cán bộ tiếp nhận đơn sẽ gửi lên Chánh án Tòa án ký duyệt, sau đó chuyển hồ sơ xuống Văn phòng. Văn phòng sẽ chuyển hồ sơ đến cán bộ lưu trữ, cán bộ lưu trữ đến kho lưu trữ tìm hồ sơ vụ án ly hôn được yêu cầu và photo bản án trình Chánh án/Phó Chánh án ký sao y.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày người có yêu cầu trích lục bản án ly hôn nộp đầy đủ hồ sơ xin trích lục bản án ly hôn, Tòa án có trách nhiệm trích lục bản án ly hôn cho người có yêu cầu.
Nếu đương sự không thể tự mình làm thủ tục xin trích lục bản án ly hôn thì có thể nhờ người khác thực hiện thay sau khi làm thủ tục ủy quyền tại các Văn phòng Công chứng theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ trích lục ly hôn nhanh chóng của Luật sư Thanh Hóa
Đôi khi vì không có nhiều thời gian, kinh nghiệm và kiến thức thực hiện thủ tục này dẫn đến vụ việc bị kéo dài; dẫn đến công việc cần thực hiện không suôn sẻ. Luật sư Thanh Hóa hân hạnh cung cấp dịch vụ trích lục bản án ly hôn để hỗ trợ quý khách khi có nhu cầu. Đối với dịch vụ này, Luật sư Thanh Hóa sẽ:
- Tư vấn giải quyết các vấn đề băn khoăn về trích lục;
- Soạn thảo hồ sơ trích lục giấy tờ hợp lệ;
- Đại diện nộp, nhận và thông báo khi có thông tin hoặc cần trao đổi;
- Đại diện tiếp nhận, bàn giao kết quả đến quý khách để sử dụng phục vụ cho công việc.
Lợi ích Luật Sư Thanh Hóa mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Thanh Hóa; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ trích lục ly hôn của Luật sư Thanh Hóa sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Video Luật sư Thanh Hóa giải đáp về hồ sơ, thủ tục trích lục ly hôn
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng nguyên tắc có thời hạn bao lâu?
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương tại Thanh Hóa năm 2022
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng cho mượn nhà ở tại Thanh Hóa uy tín năm 2022
Thông tin liên hệ
Vấn đề Mẫu đơn xin trích lục bản án ly hôn đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Thanh Hóa luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Thủ tục cấp lại biển số xe bị mất vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định khai niệm ly hôn như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy vợ và chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn khi người vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Theo đó, đối với trường hợp đơn phương ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được phân chia dựa trên các trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định hoặc theo thỏa thuận.
Đồng thời, việc phân chia tài sản cần dựa trên các yếu tố liên quan như:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”