Khi ly hôn, vợ chồng có thể ly hôn đơn phương hoặc thuận tình ly hôn. Bên cạnh việc chấm dứt hôn nhân thì vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chia tài sản, nuôi con. Nếu hai bên có thể thỏa thuận được việc chia tài sản, nuôi con thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn, còn hai bên không thể thỏa thuận được việc nuôi con, chia tài sản thì Tòa án sẽ giải quyết. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ hướng dẫn soạn thảo mẫu thỏa thuận nuôi con tại Thanh Hóa năm 2022.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Những lưu ý khi tranh chấp quyền nuôi con tại Thanh Hóa
Quyền trực tiếp nuôi con
Về nguyên tắc, khi ly hôn vợ chồng sẽ thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi con, sự thỏa thuận này được Tòa án ghi nhận trong bản án ly hôn. Tuy nhiên khi các đương sự không thể ngồi lại thỏa thuận với nhau về những vấn đề trên, Tòa án trở thành cơ quan có thẩm quyền ra quyết định người có quyền nuôi con.
Khi đưa ra phán xét, Tòa án sẽ cân nhắc mọi mặt để xem xét ai là người có điều kiện nuôi dưỡng con tốt hơn; ai là người có điều kiện về tài sản tốt hơn, có điều kiện kinh tế để nuôi dưỡng con tốt hơn; ai là người có phẩm cách đạo đức tốt hơn, có phương pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con phù hợp với đứa trẻ….nhằm bảo vệ quyền lợi tối ưu nhất của con.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng tôn trọng ý muốn cá nhân của con cái khi lựa chọn người trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn. Theo đó, khi con từ đủ 09 tuổi trở lên Tòa án phải xem xét các nguyện vọng của con. Cũng cần lưu ý rằng, khi trẻ chưa đầy 03 tuổi, đứa trẻ sẽ được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, để đảm bảo tối đa quyền lợi của con cái sau khi vợ chồng ly hôn, pháp luật Việt Nam còn có quy định trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Điều 84, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ”.
Nghĩa vụ cấp dưỡng và quyền thăm nom con đối với người không trực tiếp nuôi con
Sau khi ly hôn, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận.
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được, Tòa án sẽ ra quyết định về mức cấp dưỡng cho con đối với người không trực tiếp nuôi con căn cứ vào khả năng của mỗi bên bao gồm chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con. Việc cấp dưỡng được tiến hành theo phương thức hàng tháng.
Pháp luật Việt Nam quy định sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Tuy nhiên, nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Cơ quan có thẩm quyền
- Tòa án nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc; nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú; nơi nguyên đơn cư trú nếu hai bên có thỏa thuận.
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú của công dân Việt Nam đối với các vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Thời hạn giải quyết
Thời hạn để Tòa án giải quyết từ khi thụ lý đơn ly hôn là từ 6 đến 8 tháng.
Cần chứng minh những gì để có quyền nuôi con?
Tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Bên cạnh đó tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
” 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Mẫu thỏa thuận nuôi con
Mẫu bản thỏa thuận nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện gửi và yêu cầu Toà án nhân dân quận/huyện…công nhận sự thỏa thuận của vợ chông về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, nội dung cụ thể như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
———————-
BẢN THỎA THUẬN
(V/v nuôi con sau khi ly hôn)
Hôm nay, ngày … tháng … năm ………. Tại ……………………………………………..
Chúng tôi gồm:
1. Vợ:
Họ và tên: …………………………………… Năm sinh: ……………………………….
Số CMND: ………………… Ngày cấp: …………………. Nơi cấp: …………………….
Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Tạm trú: ………………………………………………………………..…………………….
…………………………………………………………………………………………………
2. Chồng:
Họ và tên: …………………………………… Năm sinh: ……………………………….
Số CMND: ………………… Ngày cấp: …………………. Nơi cấp: …………………….
Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………….…………
……………………………………………………………………………………………….…
Tạm trú: ……………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi đăng ký kết hôn ngày………tháng……..năm………….Tại…………………………………..
Chúng tôi làm đơn này yêu cầu Toà án nhân dân quận/huyện………………. công nhận sự thỏa thuận của chúng tôi về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
Về con chung có:………………………………………………………………………………………
Họ và tên:…………………………… sinh ngày………..tháng………..năm…………………………………
Họ và tên:……………………………..sinh ngày………..tháng………..năm…………………………………
Họ và tên:……………………………..sinh ngày………..tháng………..năm…………………………………
Chúng tôi đã thoả thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng như sau:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
……, ngày …. tháng …. năm …….
Người vợ(Ký và ghi rõ họ, tên) | Người chồng(Ký và ghi rõ họ, tên) |
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Hướng dẫn soạn thảo mẫu thỏa thuận nuôi con tại Thanh Hóa năm 2022” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Dịch vụ yêu cầu hạn chế quyền thăm con, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh,…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Thanh Hóa nhanh chóng nhất
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại Thanh Hóa
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Sau khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con hoặc nuôi con theo quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, người trực tiếp nuôi con có thể được thay đổi khi có các căn cứ được quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014, cụ thể:
Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Lưu ý: Đối với con từ đủ 07 tuổi trở lên, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con.
Đối với trường hợp người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện thì cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con bao gồm:
– Cha, mẹ;
– Người thân thích;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
Điều 116 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định mức cấp dưỡng có thể được thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó. Tức là người không trực tiếp nuôi con có thể thỏa thuận mức cấp dưỡng với con hoặc với người đang trực tiếp nuôi con.
Cũng theo điều luật này, mức cấp dưỡng được xác định căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu các bên không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bên cạnh đó, mức cấp dưỡng này cũng có thể thay đổi do thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hiện nay, chưa có văn bản quy định cụ thể mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn nên để xác định mức cấp dưỡng cụ thể, Tòa án thường căn cứ vào chứng từ, hóa đơn,… liên quan đến chi phí hợp lý để nuôi dưỡng, chăm sóc con và thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.