Theo quy định pháp luật, những đối tượng thuộc Điều 100 Luật Đất đai 2013 sẽ được cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Ngoài ra, có một số trường hợp người dân không có những giấy tờ chứng minh mình đang sử dụng hợp pháp mảnh đất vẫn được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, những người này phải đáp ứng đủ một số điều kiện nhất định, cụ thể tại Điều 101 Luật Đất đai 2013. Ngoài việc phải thuộc trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định thì phải chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ để xin cấp sổ đỏ. Thủ tục này khá phức tạp không phải ai cũng biết. Hãy tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm dịch vụ làm sổ đỏ tại Thanh Hóa nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP;
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.
Điều kiện được cấp sổ đỏ tại Thanh Hóa
Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013
Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.
Cụ thể sẽ được chia ra thành các trường hợp nhỏ sau đây:
(1) Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình
Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở; Giấy phép cho xây cất nhà ở… được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp… (được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ).
(2) Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác
Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại mục (1) nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, thì sẽ được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:
– Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất .
– Đất không có tranh chấp.
Lưu ý: Đối với trường hợp này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
(3) Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận nếu được sử dụng đất theo:
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
- Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
- Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,
- Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
(4) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp
Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.
Trường hợp 2: Không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013
Bởi vì không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định nên tùy thời điểm sử dụng đất, tình trạnh tranh chấp thửa đất và địa bàn sử dụng cũng như mục đích sử dụng đất mà sẽ có những quy định cấp Giấy chứng nhận khác nhau.
Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:
(1) Không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 04 điều kiện sau.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;
- Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
(2) Có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và có thể nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
- Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch tại địa phương.
Trình tự thủ tục làm sổ đỏ lần đầu tại Thanh Hóa
Thành phần hồ sơ
Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu với các loại giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).
- Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
- Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.
- Nộp bản chính giấy tờ.
Trình tự thủ tục
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 2: Bộ phận có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả.
Bước 3: Chuyển hồ sơ đến Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.
- Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày.
- Khi đủ điều kiện thì viết Giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình chủ tịch UBND huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 5: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện.
Bước 6: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất chuyển kết quả cho Bộ phận trả cho người sử dụng đất hoặc trả kết quả cho UBND xã để trả cho người sử dụng đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chi phí làm sổ đỏ tại Thanh Hóa bao gồm những khoản nào?
Tiền sử dụng đất
Đây là khoản tiền lớn nhất nếu người được cấp sổ đỏ lần đầu phải nộp và chỉ trong trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu mới phải nộp và không phải ai cũng biết về khoản tiền này. Đôi khi khoản tiền này chính là rủi ro cho người mua đất chưa có sổ đỏ, vì chưa đánh giá hết được mức nộp tiền sử dụng đất khi được cấp sổ đỏ lần đầu.
Về cơ bản thì căn cứ để tính tiền sử dụng đất phụ thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất. Quá trình, thời điểm sử dụng đất và các tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất với nhà nước trong quá trình sử dụng của mình và đối tượng người sử dụng đất là ai.
Về nguyên tắc thì thời điểm sử dụng đất càng lâu, thì số tiền nộp càng ít thậm chí là có thể đươc miễn tiền sử dụng đất. Vậy tiền sử dụng đất là gì? Mức nộp tiền sử dụng đất là bao nhiêu khi nhà nước cấp sổ đỏ lần đầu?
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
- Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
- Mục đích sử dụng;
- Giá đất; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất này là giá trúng đấu giá.
Tiền sử dụng đất = diện tích đất (phải nộp tiền sử dụng đất) x giá đất (căn cứ bảng giá đất do UBND tỉnh/thành phố quy định tại thời điểm tính) x tỷ lệ nộp (%).
Như vậy, khi được cấp sổ đỏ lần đầu, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, số tiền này được xác định dựa trên giá đất, mục đích sử dụng đất và diện tích đất được giao. Ngoài ra, tiền sử dụng đất cũng phụ thuộc rất lớn vào nguồn gốc thửa đất được cấp sổ đỏ, thời điểm sử dụng đất và giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất cũng như thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Hiện nay, tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ gồm hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp 2: Không phải nộp tiền sử dụng đất.
Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ là lệ phí nộp cho Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản.
- Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)”
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành
- Mức thu lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ phần trăm, mức thu đối với nhà, đất là 0,5%”
Thuế thu nhập cá nhân
Trong trường hợp, thửa đất xin cấp sổ đỏ có nguồn gốc được mua qua, bán lại qua nhiều người và chưa thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân với Nhà nước thì nay người sử dụng đất xin cấp sổ đỏ lần đầu phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho việc mua bán đất đó.
Các chi phí khác khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khi thực hiện thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu, ngoài các khoản chi phí nói trên người sử dụng đất còn phải nộp những khoản chi phí như: phí đo đạc, lệ phí địa chính, phí thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên phạm vi tỉnh mình. Thông thường các khoản chi phí này thường không quá nhiều.
Ví dụ: Lệ phí cấp sổ đỏ tại Hà Nội
– Căn cứ pháp lý: Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND.
– Đối tượng nộp: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Mức thu:
TT | Nội dung thu | Đơn vị tính | Mức thu lệ phí | ||
Cá nhân, hộ gia đình | Tổ chức | ||||
Các phường thuộc quận, thị xã | Khu vực khác | ||||
1 | Cấp giấy chứng nhận mới | ||||
– Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) | Đồng/ giấy | 25.000 | 10.000 | 100.000 | |
– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất | Đồng/ giấy | 100.000 | 50.000 | 500.000 | |
2 | Cấp đổi, cấp lại (kể cả cấp lại do hết chỗ xác nhận), xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận | ||||
– Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) | Đồng/ lần | 20.000 | 10.000 | 50.000 | |
– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất | Đồng/ lần | 50.000 | 25.000 | 50.000 | |
3 | Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai | Đồng/ lần | 28.000 | 14.000 | 30.000 |
4 | Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính | Đồng/ văn bản | 15.000 | 7.000 | 30.000 |
* Không thu lệ phí đối với trường hợp điều chỉnh lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà.
Những trường hợp không được cấp sổ đỏ tại Thanh Hóa
Theo Điều 19, Nghị định 43/2014/CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai vừa được Chính phủ ban hành, theo đó, sẽ có 7 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đấy, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, gồm:
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quả lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử sụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng và mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khi, đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang; nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
- Các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai
Dịch vụ làm sổ đỏ của Luật sư Thanh Hóa
- Luật sư tư vấn trực tiếp về thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu, thủ tục sang tên sổ đỏ;
- Thẩm định đo đạc lại hiện trạng đất, thẩm định điều kiện xin cấp sổ đỏ lần đầu;
- Nhận đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ xin cấp sổ tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Nhận ủy quyền nộp hồ sơ kê khai thuế thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước;
- Nhận sổ đỏ, bàn giao sổ đỏ cho khách hàng.
- Trong trường hợp cần mua bán sang tên sổ đỏ, luật sư tư vấn hỗ trợ giảm thiểu rủi ro khi ký hợp đồng mua bán sang tên sổ đỏ, rà soát các trường hợp làm giả giấy tờ, sổ đỏ đang thế chấp, đang có tranh chấp..;
- Hỗ trợ thủ tục làm sổ đỏ từ A-Z (ký hồ sơ công chứng, nhận ủy quyền nộp hồ sơ, xử lý thủ tục tại Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thuế.)
- Lưu trữ, bảo mật thông tin phòng trường hợp sổ đỏ bị thất lạc, rách khi muốn cấp đổi sau này;
- Tư vấn việc miễn, giảm thuế, phí lệ phí,…
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư Thanh Hóa?
Với đội ngũ chuyên viên pháp lý, luật sư vô cùng nhiều kinh nghiệp, có nhiều năm trong việc xử lý các lĩnh vực liên quan đến đất đai như về hồ sơ, thủ tục hay giải quyết tranh chấp. Luật sư Thanh Hóa tự tin sẽ giúp quý khách hàng tiết kiệm được thời gian, công sức đi lại mà kết quả sẽ được như mong đợi. Chúng tôi khẳng định rằng khi quý khách hàng sử dụng dịch vụ của chúng tôi sẽ khiến quý khách hàng hài lòng.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ xin trích lục kết hôn tại Thanh Hóa năm 2023 uy tín
- Dịch vụ thành lập hộ kinh doanh cá thể tại Thanh Hóa
- Dịch vụ xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại Thanh Hóa
Thông tin liên hệ
Nội dung bài viết trên đây đã cập nhật những thông tin liên quan đến vấn đề “Dịch vụ làm sổ đỏ tại Thanh Hóa “. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả có nhu cầu làm sổ đỏ tại Thanh Hóa, Luật sư Thanh Hoá với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như hợp thức hóa lãnh sự . Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Bao gồm các trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Khi cấp Giấy chứng nhận (công nhận về quyền sử dụng đất) cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 nhưng lại không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định theo khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai 2013. Theo mức tiền sử dụng đất phải nộp khi cấp Sổ đỏ.
Trường hợp 2: Khi cấp Giấy chứng nhận (công nhận về quyền sử dụng đất) cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng từ ngày 15/10/1993 tới trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai 2013. Theo mức tiền sử dụng đất phải nộp khi cấp Sổ đỏ.
Trường hợp 3: Khi cấp Giấy chứng nhận (công nhận về quyền sử dụng đất) cho đất khai hoang kể từ ngày 01/7/2004 tới trước ngày 01/7/2014
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 2 của Nghị định 123/2017/NĐ-CP quy định đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật dựa theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu như phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì phí thu tiền sử dụng đất như sau:
Phải nộp 100% tiền sử dụng đất căn cứ theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận về quyền sử dụng đất. Nói theo cách khác, tiền sử dụng đất cần phải nộp được tính theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định (mức giá đất cụ thể không được ấn định trước).
Cho dù thuộc trường hợp cần phải nộp 100% tiền sử dụng đất căn cứ theo giá đất cụ thể tuy nhiên có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được dùng đất thì được trừ đi số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất cần phải nộp; mức trừ không được vượt quá số tiền có nghĩa vụ phải nộp.
Riêng trường hợp sử dụng đất có các công trình xây dựng khác (không phải là nhà ở), trong trường hợp được cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp giống như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng thời hạn sử dụng lâu dài thì:
Phải nộp 100% tiền sử dụng đất căn cứ theo giá đất cụ thể (giá đất sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định) của mảnh đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng cao nhất quy định trong khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
Trên thực tế, đất khai hoang thường là đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Song, trường hợp đất khai hoang đáp ứng đầy đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 và hướng dẫn bởi các Điều 20, 21, 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì sẽ vẫn được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về việc cấp sổ đỏ cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như sau:
– Sử dụng đất trước ngày luật đất đai 2013 có hiệu lực. Tức trước ngày 01/07/2014;
– Không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013;
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương, nơi có đất cần làm sổ;
– Đất đang sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
– Được UBND cấp xã xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp;
Nếu cá nhân, hộ gia đình đạt đủ các điều kiện bên trên thì được cấp sổ đỏ và không phải đóng tiền sử dụng đất. Như vậy, đất nông nghiệp được cấp sổ đỏ khi phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật đất đai 2013.