Khi tặng cho nhà ở thì phải lập hợp đồng tặng cho nhà ở. Khi tặng cho nhà ở, nhà dùng để tặng cho phải đáp ứng những điều kiện theo quy định pháp luật như nhà ở phải có Giấy chứng nhận, không tranh chấp,… Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ hướng dẫn soạn thảo hợp đồng tặng cho nhà ở tại Thanh Hóa nhanh chóng, hiệu quả và đúng quy định pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở 2014.
Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch theo quy định của luật Nhà ở 2014
Theo Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch đối với trường hợp giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau:
- Nhà ở phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 .
Việc có giấy chứng nhận quyền sở hữu được áp dụng đối với các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn, đổi nhà. Các trường hợp này làm thay đổi chủ sở hữu của nhà ở nên điều kiện tiên quyết khi các chủ thể thực hiện các giao dịch này là phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu.
- Nhà ở không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
Nhà ở không thuộc diện tranh chấp: mặc dù trên thực tế vẫn có thể vẫn có Giấy chứng nhận quyền sở hữu tuy nhiên do một số lý do khác nhau mà dẫn tới việc có sự tranh chấp về nguồn gốc sở hữu, tư cách sở hữu nhà ở, mốc giới, ranh giới sử dụng đất. Nhà ở muốn thực hiện được giao dịch phải không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện, khiếu nại về quyền sở hữu, đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn (trừ trường hợp đã có thỏa thuận rõ ràng).
- Nhà ở không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhà ở không bị kê biên để thi hành án hoặc chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi tài sản đã bị áp dụng biện pháp này thì chủ sở hữu tài sản sẽ không thể thực hiện được đầy đủ quyền năng của mình đối với tài sản bởi biện pháp này nhằm mục đích để người bị thi hành án, thi hành quyết định hành chính phải hoàn thành nghĩa vụ đối với người có quyền.
- Nhà ở không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Nhà ở không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền. Đây là quyết định hành chính từ Nhà nước có tính chất bắt buộc của các chủ sở hữu phải tuân thủ và thi hành để đảm bảo lợi ích của Nhà nước, xã hội, cộng đồng.
Ngoài ra, các văn bản này đều thể hiện rằng các tài sản này sẽ bị phá bỏ và quyền sở hữu sẽ chấm dứt, do vậy không thể thực hiện các giao dịch có liên quan tới các tài sản này.
Cần lưu ý đối với các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
Đối với các giao dịch mà nhà ở được tặng cho, là di sản thừa kế, nhà ở đã tham gia vào hợp đồng thuê (đặc biệt là các hợp đồng thuê có thời hạn thuê kéo dài), nhà ở được sở hữu có thời hạn theo Hợp đồng mua bán, nhà ở được thế chấp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật thì ta cần xem xét đến các giao dịch, thỏa thuận đã thiết lập trước đó có liên quan đến tài sản. Các trường hợp này nhà ở sẽ bị hạn chế quyền của chủ sở hữu, chủ sở hữu nhà ở có thể sẽ phải có sự chấp thuận của người đã tham gia giao dịch có liên quan đến nhà ở để thực hiện giao dịch tiếp theo.
Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng tặng cho nhà ở tại Thanh Hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO NHÀ Ở
Số: ……/…….
Hôm nay, ngày……tháng……….năm………, tại………………………chúng tôi ký tên dưới đây, những người tự nhận thấy có đủ năng lực hành vi dân sự và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi của mình, gồm:
Bên tặng cho (1):
Ông (Bà) ……………………………..…………………….….Sinh ngày:….……tháng…………năm…………
Chứng minh nhân dân số:……………….do……………………………cấp ngày…….tháng…….năm………
Cùng vợ (chồng) là Bà (Ông): …………………………………..Sinh ngày: ………tháng……….năm……….
Chứng minh nhân dân số:……………….do……………………………cấp ngày…….tháng…….năm………
Cả hai ông bà cùng thường trú tại số: đường…………………………..phường/xã……………………………
quận/huyện…………………………………….thành phố/tỉnh……………………………………………………………(2)
Bên được tặng cho (1):
Ông (Bà) ……………………………..…………………….….Sinh ngày:….……tháng…………năm…………
Chứng minh nhân dân số:……………….do……………………………cấp ngày…….tháng…….năm………
Cùng vợ (chồng) là Bà (Ông): …………………………………..Sinh ngày: ………tháng……….năm……….
Chứng minh nhân dân số:……………….do……………………………cấp ngày…….tháng…….năm………
Cả hai ông bà cùng thường trú tại số: đường………………………….phường/xã…………………………….
quận/huyện…………………………………….thành phố/tỉnh……………………………………………………………(2)
Bằng hợp đồng này, Bên tặng cho tặng cho Bên được tặng cho toàn bộ ngôi nhà với những thỏa thuận sau đây:
Điều 1. Đối tượng của hợp đồng
1. Đối tượng của hợp đồng này là ngôi nhà số: ……. đường ………….……. phường/xã ………..…..…..
quận/huyện ………………………….. thành phố/tỉnh …………………………….(3), có thực trạng như sau :
a. Nhà ở :
– Tổng diện tích sử dụng: ……………………………………………..m2
– Diện tích xây dựng: …………………………………………………..m2
– Diện tích xây dựng của tầng trệt: …………………………………..m2
– Kết cấu nhà: ……………………………………………………………
– Số tầng: …………………………………………………………………
b. Đất ở:
– Thửa đất số: ……………………………………………………………
– Tờ bản đồ số: ………………………………………………………….
– Diện tích: ………………………………………………………………m2
– Hình thức sử dụng riêng: ……………………………………………..m2 (phần diện tích nằm ngoài chủ quyền; diện tích vi phạm quy hoạch, trong đó diện tích trong lộ giới)
c. Các thực trạng khác: (4)
2. Ông …………………………….. và Bà………………………………………………là chủ sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nêu trên theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số:…………….ngày…..tháng…….năm…. do……………………cấp (5)
3. Giá trị toàn bộ căn nhà nên trên là: …………………(bằng chữ:…………………………………….)
Điều 2. Giao nhận nhà và các giấy tờ về nhà
1. Bên tặng cho giao và Bên được tặng cho nhận ngôi nhà đúng như thực trạng nêu trên vào ngày ………………..tháng………………….năm
2. Bên tặng cho giao và Bên được tặng cho nhận bản chính “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” (5) vào ngày ….…tháng…… năm……………..
Điều 3. Việc nộp thuế và lệ phí
Thuế và lệ phí liên quan đến việc tặng cho ngôi nhà gồm: thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và lệ phí công chứng do bên được tặng cho chịu trách nhiệm nộp. (6)
Điều 4. Đăng ký quyền sở hữu nhà
1. Bên được tặng cho có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký trước bạ sang tên đối với ngôi nhà nêu trên tại
Bên tặng cho phải hỗ trợ, tạo điều kiện cho Bên được tặng cho hoàn thành thủ tục đăng ký trước bạ sang tên đối với ngôi nhà nêu trên tại
2. Quyền sở hữu ngôi nhà nêu trên được chuyển cho Bên được tặng cho, kể từ thời điểm Bên được tặng cho thực hiện xong việc đăng ký trước bạ sang tên tại ……………………………………..
Điều 5. Các thỏa thuận khác
Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng này phải lập thành văn bản trước khi đăng ký quyền sở hữu và phải được công chứng hoặc chứng thực mới có giá trị để thực hiện (7).
Điều 6. Cam kết của các bên
Bên tặng cho và Bên được tặng cho chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam kết sau đây:
1. Bên tặng cho cam kết:
a. Ngôi nhà nêu trên:
– Thuộc quyền sở hữu của Bên tặng cho;
– Không bị tranh chấp về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất và quyền thừa kế;
– Không bị thế chấp, bảo lãnh, mua tặng cho, tặng cho, trao đổi, kê khai là vốn của doanh nghiệp hoặc thực hiện nghĩa vụ khác;
– Không bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý theo pháp luật.
b. Không còn bất kỳ giấy tờ nào về quyền sở hữu ngôi nhà nêu trên;
c. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (5) nêu trên là bản chính;
d. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả những thoả thuận với Bên được tặng cho đã ghi trong hợp đồng này.
2. Bên được tặng cho cam kết thực hiện đúng và đẩy đủ những thỏa thuận với Bên tặng cho đã ghi trong hợp đồng này.
3. Hai bên cùng cam kết:
a. Đã khai đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin về nhân thân đã ghi trong hợp đồng;
b. Kể từ ngày ký hợp đồng này, không bên nào được sử dụng bản chính “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” (5) số: …………………ngày …….tháng……….năm………. do………………………cấp cho Ông ………………………………..và vợ là Bà………………………………..
để thực hiện thế chấp, bảo lãnh, mua bán, tặng cho, trao đổi, kê khai làm vốn doanh nghiệp hoặc các giao dịch khác với bất kỳ hình thức nào cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu;
c. Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng; nếu bên nào vi phạm mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho bên kia hoặc cho người thứ ba (nếu có).
Điều 7. Điều khoản cuối cùng
1. Hai bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng này, sau khi đã được nghe lời giải thích của Công chứng viên dưới đây.
2. Hai bên đã tự đọc lại hợp đồng này (8), đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong hợp đồng này.
3. Hợp đồng này được lập thành 03 bản, mỗi bản gồm có……….trang, các bản đều giống nhau. Bên tặng cho giữ 01 bản, Bên được tặng cho giữ 01 bản và 01 bản lưu tại ………………………
BÊN TẶNG CHO BÊN ĐƯỢC TẶNG CHO
(Ký và ghi rõ họ và tên) (Ký và ghi rõ họ và tên)
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Ngày …………. tháng …….. năm………… tại: …………….…………….…………………………….. (10)
Tôi …………………………………………….., Công chứng viên phòng Công chứng số …………. tỉnh (thành phố) …………………………….
Chứng nhận :
– Hợp đồng tặng cho nhà ở đã được giao kết giữa Bên tặng cho là ………………………………………
và Bên được tặng cho là ………………………………….. (11); các bên đã tự nguyện thỏa thuận giao kết hợp đồng và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung hợp đồng;
– Tại thời điểm công chứng, các bên đã giao kết hợp đồng có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;
– Nội dung thỏa thuận của các bên trong hợp đồng này phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội;
– Các bên giao kết đã đọc lại hợp đồng này (8), đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong hợp đồng và đã ký vào hợp đồng này trước sự có mặt của tôi. (11)
– Hợp đồng này gồm ……………….. bản chính (mỗi bản chính gồm ………….. tờ,…….. trang), cấp cho:
+ Bên tặng cho ……….. bản chính;
+ Bên được tặng cho ………. bản chính;
+ Lưu tại Phòng Công chứng một bản chính.
Số công chứng ……………………, quyển số ……………. TP/CC-SCC/HĐGD
CÔNG CHỨNG VIÊN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ và tên)
Chú thích:
(1) Các bên tham gia hợp đồng tặng cho nhà ở phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 119 Luật nhà ở năm 2014;
– Trong trường hợp bên giao kết hợp đồng là cá nhân:
Ông (bà) ……………………………….…………..sinh ngày: …………..…tháng………………năm…………..
Chứng minh nhân dân số:…………………….do……………………..cấp ngày…….tháng…….năm……
Địa chỉ thường trú: ……………………………………………..……………………………………………..
Nếu bên nào đó có từ hai người trở lên, thì lần lượt ghi thông tin của từng người như trên; nếu bên được tặng cho là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì ghi hộ chiếu;
Nếu có đại diện, thì ghi họ tên, giấy tờ tùy thân và tư cách của người đại diện.
– Trong trường hợp bên giao kết hợp đồng là tổ chức
Tên tổ chức: ……………………………………………..…………………………………………………….
Tên viết tắt: …………………………………….…..……………………………………………..……………
Trụ sở tại: ……………………………………………..………………………………………………………….
Quyết định thành lập số ……………..ngày………tháng……năm…….của……………………………………….
Điện thoại: ……………………………………………..………………………………………………………….
Đại diện là Ông (Bà): ……………………………………………..……………………………………………..
Chức vụ: ……………………………………………..………………………………………………………….
Chứng minh nhân dân số:…………………….do……………………cấp ngày…….tháng…….năm……
Việc đại diện được thực hiện theo …………………………………………..…………………………………
(2) Trong trường hợp vợ chồng có địa chỉ thường trú khác nhau, thì ghi địa chỉ thường trú từng người và của cả hai người;
(3) Điều kiện của nhà ở tham gia hợp đồng tặng cho nhà được quy định tại Điều 118 Luật nhà ở năm 2014.
Trong trường hợp ngôi nhà ở nông thôn thì ghi rõ từ xóm (ấp, bản),…;
(4) Ghi các thực trạng khác của ngôi nhà (nếu có) như: quyền sử dụng bất động sản liền kề của chủ sở hữu ngôi nhà theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (từ Điều 245 đến Điều 256); các hạn chế về kiến trúc và xây dựng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo thỏa thuận của các bên;
(5) Trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, thì ghi giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng của ngôi nhà đó;
(6) Trong trường hợp các bên có thỏa thuận khác về việc lệ phí thì ghi rõ bên nào nộp, số lượng nộp;
(7) Ghi các thỏa thuận khác ngoài các thỏa thuận đã nêu;
(8) Trong trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị Công chứng viên đọc hợp đồng, thì ghi người yêu cầu công chứng đã nghe đọc hợp đồng;
(9) Trong dấu ngoặc đơn ghi ngày tháng năm bằng chữ; nếu thực hiện công chứng ngoài giờ làm việc hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng thì ghi giờ, phút và cũng ghi bằng chữ trong dấu ngoặc đơn;
(10) Ghi địa điểm thực hiện công chứng;
(11) Ghi chủ thể hợp đồng là cá nhân giao kết; nếu có bên nào đó gồm từ 2 người trở lên, thì lần lượt ghi họ tên, giấy tờ tùy thân của từng người;
Nếu có bên là tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ của tổ chức đó và ghi họ tên, giấy tờ tùy thân và tư cách của người đại diện;
Xem thêm và tải xuống hợp đồng tặng cho nhà ở tại Thanh Hóa
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng tặng cho nhà ở tại Thanh Hóa” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Như vậy, hợp đồng này phát sinh kể từ khi bên tặng cho chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng.
Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về hợp đồng tặng cho bất động sản như sau:
– Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
– Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Về bản chất, nếu hợp đồng tặng cho bất động sản đã được công chứng, chứng thực và làm thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu thì quyền sở hữu lúc này thuộc về người được tặng cho. Trong trường hợp này, người tặng không có tư cách để đòi lại tài sản nói trên.
Tuy nhiên, nếu rơi vào những trường hợp sau đây, thì bạn vẫn có khả năng đòi lại mảnh đất, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc tặng cho tài sản có điều kiện như sau:
+ Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
+ Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
+ Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Như vậy, nếu bạn tặng cho mảnh đất nói trên và có yêu cầu phải thực hiện một nghĩa vụ nào đó. Nếu như người này đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bạn có cơ sở để đòi lại. Và lưu ý rằng: Ngay từ khi giao kết hợp đồng tặng cho, đồng thời cũng phải đặt ra điều kiện buộc bên được tặng phải thực hiện, không được phép đưa ra điều kiện sau khi hoàn tất thủ tục tặng cho tài sản.
Trường hợp 2: Bạn có thể được hoàn trả lại mảnh đất nếu chứng minh được giao dịch dân sự kia vô hiệu theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015, như sau:
“Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.”
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định cụ thể tại Điều 177 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
– Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
+ Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
+ Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, nếu chứng minh được hợp đồng tặng cho không đáp ứng đủ 1 trong các điều kiện trên đây, thì hợp đồng này vô hiệu, khi đó tài sản sẽ được hoàn trả lại cho bạn.
Tóm lại, pháp luật không đặt ra quy định về những trường hợp cụ thể được phép đòi lại tài sản tặng cho. Tuy nhiên, nếu chứng minh được hợp đồng tặng cho rơi vào một trong những trường hợp như trên, thì bạn vẫn có khả năng lấy lại tài sản của mình.