Khi thu hồi đất, Nhà nước phải bồi thường cho người dân có đất bị thu hồi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp Nhà nước không phải bồi thường khi thu hồi đất. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất tại Thanh Hóa năm 2022. Hãy cùng tham khảo nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
- Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; nếu có đủ điều kiện được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất; có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi nếu không có đất để bồi thường; thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi; do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ; khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Điều kiện được bồi thường về đất
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm; có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận; theo quy định của Luật này mà chưa được cấp;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất; mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận; hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp; cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng; đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.
Trường hợp gia đình đang có tranh chấp về nhận tiền bồi thường thì bên thu hồi đất có chuyển tiền cho gia đình không?
Quy định về vấn đề bồi thường khi đất thu hồi là di sản thừa kế
Căn cứ khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.“
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 75 và khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.“
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;”
Quy định về vấn đề nhận tiền bồi thường khi đang có tranh chấp
Căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.”
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất tại Thanh Hóa
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Tư vấn nội dung thủ tục để giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Tư vấn điều kiện giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Thông tin liên hệ Luật sư Thanh Hóa
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất tại Thanh Hóa năm 2022” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Đăng ký khai sinh không có chứng sinh, Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất, Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất, Hợp đồng đổi nhà ở…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.”
Việc tranh chấp đất đai không ảnh hưởng đến tiền bồi thường khi thu hồi đất đã được phê duyệt. Tuy nhiên, dù giá đất được quy định mới sau khi giải quyết tranh chấp thì các bên sẽ không nhận được thêm khoản tiền gì ngoài khoản tiền đã được phê duyệt.