Hoàn công xây dựng là một thủ tục pháp lý khá quen thuộc khi thực hiện xây dựng công trình nhà ở. Đây được xem là bước quan trọng và là cuối cùng trong quá rình xây dựng. Việc thực hiện thủ tục hoàn công khi hoàn thành xây dựng dược coi là điều kiện quan trọng để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu người có trách nhiệm thực hiện thủ tục này mà không thực hiện theo quy định pháp luật sẽ bị xử lý. Vậy thủ tục đổi sổ hồng sau khi hoàn công xây dựng là gì? Có liên quan gì với thủ tục hoàn công không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật xây dựng 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020;
- Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
- Thông tư số 05/2015/TT-BXD.
Hoàn công đổi sổ hồng là gì?
Hoàn công xây dựng là một thủ tục quan trọng trong quá trình xây dựng công trình nhà cửa, đây được coi là bước cuối cùng trong quá trình xây dựng, có nhiệm vụ xác nhận rằng công trình đã được hoàn thành đúng theo kế hoạch và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định. Thông qua việc nghiệm thu và kiểm tra, chủ đầu tư và nhà thầu sẽ đánh giá xem công trình đã đáp ứng được yêu cầu ban đầu hay không.
Việc hoàn công xây dựng là điều kiện tiên quyết để có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và từ đó là cấp đổi lại sổ đỏ. Trong giấy tờ hoàn công, sẽ được ghi rõ các thông tin về công trình đã hoàn thành, bao gồm diện tích xây dựng, số tầng, vị trí địa lý, cấu trúc, thiết kế, vật liệu xây dựng, kết cấu công trình, cùng nhiều thông tin khác.
Nếu công trình chưa hoàn thành thủ tục hoàn công, chủ đầu tư sẽ không được cấp đổi lại sổ đỏ. Điều này sẽ gây ra khó khăn cho đủ đầu tư trong việc thực hiện các giao dịch bất động sản, đồng thời cũng gây khó khăn cho các bên liên quan khác như ngân hàng hay các cơ quan chức năng. Vì vậy, việc hoàn công xây dựng là rất quan trọng đẻ đảm bảo tính pháp lý và giá trị của công trình, đồng thời bảo đảm an toàn và chất lượng cho người sử dụng.
Sổ hồng hoàn công hay còn được gọi là hoàn công xây dựng là một thủ tục hành chính bắt buộc và quan trọng. Thủ tục hoàn công thường được thực hiện bởi chủ đầu tư và chủ nhà, bao gồm việc kiểm tra và nghiệm thu công trình. Trong quá trình này, các bên liên quan sẽ kiểm tra các yếu tố liên quan đến công trình như cấu trúc, kết cấu, an toàn đảm bảo cho người sử dụng.
Sau khi hoàn thành thủ tục hoàn công, chủ sở hữu sẽ được cấp sổ hồng hoàn công, đây là giấy tờ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất. Sổ hồng hoàn công thể hiện rõ các thông tin về công trình đã hoàn thành như diện tích, vị trí, vật liệu,…
Thủ tục đổi sổ hồng sau khi hoàn công xây dựng
Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ bao gồm:
- Giấy phép xây dựng.
- Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có).
- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.
- Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.
- Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng).
- Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có).
- Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.
Lưu ý: Đối với nhà ở từ 7 tầng trở lên, việc thi công xây dựng phải được tổ chức có đủ điều kiện năng lực thi công xây dựng theo quy định thực hiện. Chủ nhà phải chuẩn bị hồ sơ hoàn thành công trình và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được kiểm tra trước khi đưa công trình vào sử dụng.
Tiến hành nộp hồ sơ
Sau khi hoàn thành hồ sơ, chủ sở hữu nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền – Sở Xây dựng. Sở sẽ tiếp nhận và thẩm định hồ sơ. Nếu đạt yêu cầu Sở xây dựng ra văn bản hoàn thành công trình xây dựng nhà ở. Nếu chưa đạt yêu cầu, chủ sở hữu phải xem xét, rà soát lại và khắc phục các lỗi còn tồn tại
Đổi sổ hồng sau khi thực hiện thủ tục hoàn công
Sau khi thực hiện các thủ tục hoàn công, chủ sở hữu sẽ chuẩn bị các tài liệu liên quan và tiến hành đổi sổ hồng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật xây dựng
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng nguyên tắc có thời hạn bao lâu?
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương tại Thanh Hóa năm 2022
- Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học
Thông tin liên hệ
Luật sư Thanh Hóa đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục đổi sổ hồng sau khi hoàn công xây dựng“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Thủ tục báo mất sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Hoàn công nhà ở chỉ được tiến hành khi bên thi công đã hoàn tất việc thi công nhà ở trên thực tế. Khi kết thúc việc thi công, nhà thầu thi công nhà ở phải có trách nhiệm hoàn thiện tất cả công đoạn của việc thi công cũng như thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ việc nghiệm thu toàn phần công trình. Đó là thời điểm chuẩn bị diễn ra việc hoàn công nhà.
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2014 quy định về lập hồ sơ về nhà ở như sau:
“Điều 76. Lập hồ sơ về nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 77 của Luật này.
2. Hồ sơ nhà ở được quy định như sau:
a) Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có);”
Theo đó, thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Do đó, kể cả có làm thủ tục cấp Giấy phép xây dựng thì khi xây dựng xong bắt buộc phải làm thủ tục hoàn công công để lập hồ sơ về nhà ở.
Căn cứ khoản 6 và điểm c khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:
“Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
6. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.”
Như vậy, bên cạnh hình thức xử phạt hành chính theo quy định như trên, các chủ công trình còn phải khắc phục hậu quả bằng cách phá dỡ các phần công trình xây dựng sai so với nội dung của giấy phép xây dựng.
Trước ngày 15 tháng 8 năm 2021, theo quy định tại Phụ lục Thông tư 05/2015/TT-BXD để thực hiện thủ tục hoàn công thì cần chuẩn bị các giấy tờ cụ thể như sau:
+ Giấy phép xây dựng;
+ Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có);
+ Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;
+ Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng;
+ Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng;
+ Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng);
+ Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có);
+ Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.
Theo đó, trong hồ sơ hoàn công yêu cầu phải có giấy phép xây dựng. Vì vậy, ai là người đứng trên giấy phép xây dựng thì người đó là người có trách nhiệm tiến hành thủ tục hoàn công.