Pháp luật khuyến khích nam nữ sống chung như vợ chồng, đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì nên đăng ký kết hôn để được đảm bảo quyền lợi sau này. Khi đăng ký kết hôn người dân phải đến ủy ban nhân dân nơi mình cư trú để đăng ký kết hôn. Hiện nay, pháp luật cho phép đăng ký kết hôn online mà không cần phải di chuyển giúp người dân tiết kiệm được thời gian và chi phí. Vậy thủ tục đăng ký kết hôn online như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Thủ tục đăng ký kết hôn online
Bước 1: Truy cập trang đăng ký kết hôn trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, chọn tỉnh thành/quận, huyện/phường, xã nơi đăng ký kết hôn.
Sau khi chọn xong nhấn Đồng ý, hệ thống sẽ trả về trang Nộp trực tuyến. Sau khi chọn Nộp trực tuyến, hệ thống sẽ yêu cầu người dùng đăng nhập Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Có 02 cách đăng nhập: Dùng tài khoản cấp bởi Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc tài khoản cấp bởi Bưu điện Việt Nam.
Nếu chưa có tài khoản, có thể ấn Đăng ký phía dưới và làm theo hướng dẫn sau: Cách đăng ký tài khoản trên Cỏng Dịch vụ công Quốc gia.
Bước 2: Khai thông tin đăng ký kết hôn
Sau khi đăng nhập Cổng Dịch vụ công Quốc gia, hệ thống sẽ đưa người dùng về trang kê khai của từng tỉnh, thành phố để kê khai.
Người dân làm theo hướng dẫn, điền chính xác thông tin người nữ, thông tin người nam, các thông tin liên quan… (thông tin có dấu * màu đỏ là bắt buộc). Nó giống như việc hoàn thiện tờ khai đăng ký kết hôn khi đi đăng ký kết hôn tại ubnd.
Tại mục Hồ sơ đính kèm, nhấn chọn vào biểu tượng tại cột Đính kèm để tải các tập tin hình ảnh về các loại giấy tờ sau để cơ quan chức năng xác minh và giải quyết nhanh hồ sơ:1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã cấp nếu người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại nơi làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp (yêu cầu có bản chụp từ bản chính)
2. Giấy tờ chứng minh về nhân thân của cả hai bên nam nữ như: Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính. Đối với Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân: chụp 02 mặt)
3. Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của cả hai bên nam nữ: Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú của cả hai bên nam nữ (chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính). Nếu trường hợp Sổ này đã bị thu hồi thì phải xin xác nhận cư trú.
4. Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ Sổ gốc).
Bước 3: Kiểm tra lại toàn bộ những thông tin đã kê khai, tích chọn “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”
Chọn Tiếp tục, nhập mã chính xác rồi nhấn Gửi thông tin để hoàn tất. Cuối cùng, chờ kết quả xác nhận hồ sơ được gửi về địa chỉ email.Khi đến nhận kết quả theo thời gian hẹn, người dân cần mang theo các giấy tờ bản gốc hoặc bản chứng thực để đối chiếu
Các tỉnh, thành đã tích hợp thủ tục đăng ký kết hôn online
Tính đến tháng 09/2021, mới chỉ có 25 tỉnh, thành trên cả nước tích hợp thủ tục đăng ký kết hôn trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc đang trong quá trình thực hiện chuẩn hóa dịch vụ công để tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Các tỉnh này gồm: Bắc Ninh, An Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Kon Tum, Điện Biên, Thành phố Hà Nội, Thanh Hoá, Đồng Nai, Thái Nguyên, Quảng Trị, Bình Dương, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Gia Lai, Long An, Đắk Nông, Tây Ninh, Đồng Tháp, Thành phố Cần Thơ, Lào Cai, Hòa Bình, Nam Định, Bình Phước, Hậu Giang.
Tuy nhiên, dịch vụ này mới được tích hợp ở mức độ 3, nghĩa là không thể nộp lệ phí và nhận kết quả trực tuyến. Người dân vẫn cần đến cơ quan có thẩm quyền để làm các thủ tục này, chưa thể chỉ ngồi nhà cũng hoàn thành được thủ tục.
Đăng ký kết hôn online tại Hà Nội thế nào?
Để đăng ký kết hôn online tại Hà Nội, người dân có thể vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia và làm theo hướng dẫn trên. Hoặc vào thẳng trang Dịch vụ công Hà Nội để thực hiện.
Sau khi ấn Thực hiện, hệ thống tự động chuyển đến trang khai thông tin. Bạn khai đầy đủ theo yêu cầu: Chọn Cơ quan giải quyết hồ sơ;Trường hợp giải quyết; Quận/Huyện nộp hồ sơ; Phường/Xã nộp hồ sơ sau đó nhấn Đồng ý và tiếp tục.
Điền tiếp họ và tên; Địa chỉ; nhấn Đồng ý và tiếp tục.
Nhấn vào ô Chọn tệp tin sau đó chọn mục Scan file hoặc Chọn tệp tin để thực hiện cung cấp các giấy tờ theo yêu cầu. Sau khi thực hiện xong, nhấn Đồng ý và Tiếp tục.Điền thông tin người nữ và thông tin người nam chính xác, sau đó nhấn Đồng ý và Tiếp tục.
Thủ tục đăng ký kết hôn online TP. Hồ Chí Minh
Tính đến tháng 09/2021, TP. Hồ Chí Minh chưa tích hợp thủ tục đăng ký kết hôn online trên Cổng Dịch công Quốc gia cũng như trên Cổng Dịch công của địa phương. Người dân cần tiến hành làm thủ tục trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn online ” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, Trích lục quyết định ly hôn, Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014 như sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;
Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú).
– Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn;
– Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014 và Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
– Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.