Hợp đồng mua bán là một trong những loại hợp đồng thường gặp trong thực tế, ví dụ hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng mua bán tài sản,… Pháp luật Việt Nam dành một số điều quy định về loại hợp đồng này. Vậy hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước có được pháp luật điều chỉnh hay không? Nếu có thì quy định như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Hợp đồng được quy định như thế nào trong pháp luật Việt Nam?
Căn cứ tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng được hiểu như sau:
“Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Như vậy, hai bên khi muốn xác nhận quyền và nghĩa vụ của nhau thì được thể hiện bằng hình thức ký hợp đồng.
Chủ thể thỏa thuận về các điều khoản ghi trên hợp đồng, tự mình chịu trách nhiệm về việc xác lập hợp đồng đó.
Các thỏa thuận không trái với tiêu chuẩn đạo đức xã hội.
Hợp đồng mua bán cũng là một loại hợp đồng.
Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC VÀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT (1)
Số……../HĐ
…..….., ngày…….. tháng …….. năm………
Căn cứ đơn đề nghị mua nhà ở của ông (bà)………………………………….. đền ngày………/………/……
Căn cứ Quyết định số (2)………………………………………………………………………………………………;
Căn cứ (3)…………………………………………………………………………………………………………………..
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC (sau đây gọi tắt là Bên bán):
– Tên cơ quan: ………………………………………………………………………………………………………………
– Địa chỉ cơ quan. …………………………………………………………………………………………………………..
– Do ông (bà):………………………………………………….. chức vụ:…………………………………………….
– Điện thoại:………………………………………………………… Fax:………………………………………………
– Tài khoản: ………………………………………. tại Ngân hàng:…………………………………………………..
BÊN MUA NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC (sau đây gọi tắt là Bên mua):
– Ông (bà):………………………………………. là đại diện cho các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (căn hộ) số ………………………………………………………. ký ngày……../………/………….
Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân):…………………..cấp ngày……/……/……, tại …………………….
– Và vợ hoặc chồng (nếu có) là:……………………………………………………………………………………….
Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân):…………………cấp ngày……/……/……, tại ………………………
– Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………………………………………..
– Điện thoại:………………………………………………………………………………………………………………
– Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………………………………………………
Hai bên chúng tôi thống nhất ký hết hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước dùng cho mục đích để ở và sinh hoạt với các nội dung sau:
Điều 1. Đặc điểm chính của nhà ở bán:
1. Địa chỉ nhà ở mua bán:……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………………….
2. Loại nhà ở (ghi rõ căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự………….)
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
3. Cấp (hạng) nhà ở:……………………………………………………. vị trí nhà ở……………………………….
4. Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở là:……………………………………………………………………………..
5. Tổng diện tích sử dụng nhà ở là………….m2, trong đó diện tích nhà chính là…………. m2;
diện tích nhà phụ là……………….. m2.
6. Diện tích đất là:…………………. m2, trong đó sử dụng chung là……………….. m2, sử dụng riêng là:………………. m2.
7. Diện tích nằm ngoài hợp đồng thuê nhà ở (nếu có):…………………………………………………. m2
(Kèm theo hợp đồng mua bán nhà ở này là bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở mua bán)
Điều 2. Giá bán nhà ở, phương thức và thời hạn thanh toán
1. Giá bán nhà ở (bao gồm tiền nhà và tiền chuyển quyền sử dụng đất), trong đó:
a) Tiền nhà ở là:………………………………………………………………………………………. Việt Nam đồng
(Bằng chữ:………….....……..…...…...…..……………………..…......……..…...…...…...…......……..…...…..).
b) Tiền chuyển quyền sử dụng đất là ……………………………………………………………..Việt Nam đồng.
(Bằng chữ…………..….……..…...…...…...……………………......……..…...…...…...…......……..…...……)
Tổng cộng: a + b = ..……..…...…………………………………….………..…...….........Việt Nam đồng (I)
(Bằng chữ…………..….………………………….…...…...…...…......……..…...…...…...…......……..…...……)
2. Số tiền mua nhà ở Bên mua được miễn, giảm là:
a) Tiền nhà ở là:………………………………………………………………………………………..Việt Nam đồng
(Bằng chữ ………….….……..…...…...…...………………………......……..…...…...…...…......……..…...……)
b) Tiền sử dụng đất là:……………………………………………………………………………….Việt Nam đồng
(Bằng chữ ………….….……..…...………………………….…...…......……..…...…...…...…......….....…...…..)
Tổng cộng: a + b = .……..…...………………………………………………….…...…...… Việt Nam đồng (II)
(Trong đó giảm tiền nhà áp dụng quy định tại (4) …………………………………………………………………
Miễn, giảm tiền sử dụng đất áp dụng quy định tại (5)………………………………………………………..
3. Số tiền mua nhà ở thực tế Bên mua phải trả cho Bên bán (I – II)là:…………. Việt Nam đồng;
(Bằng chữ ………….…..…….…...……………………..…...…......……..…...…...…...…......……..…...……)
4. Phương thức thanh toán: Bên mua trả bằng (ghi rõ là thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam đồng hoặc chuyển vào tài khoản Bên bán) : …………………………………………………………………. (6)
5. Thời hạn thanh toán:
a) Bên mua có trách nhiệm trả tiền một lần ngay sau khi ký hợp đồng này. Bên bán có trách nhiệm giao cho Bên mua Phiếu báo thanh toán tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước sau khi ký hợp đồng này;
b) Sau khi nhận được Phiếu báo thanh toán tiền mua nhà ở, Bên mua có trách nhiệm thanh toán đủ tiền mua nhà ở đúng thời hạn và địa điểm ghi tại Phiếu báo thanh toánnày.
Điều 3. Thời hạn giao nhận nhà ở và chuyển quyền sở hữu nhà ở
1. Hai bên thống nhất thời gian giao nhận nhà ở vào ngày…………. tháng………. năm………………
2. Sau khi Bên mua thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về mua bán nhà ở và đã nhận nhà ở theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Bên bán có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ mua bán nhà ở và chuyển sang cho cơ quan có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Bên mua.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán
1. Quyền của Bên bán:
a) Yêu cầu Bên mua thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền mua nhà ở theo quy định tại Điều 2 của hợp đồng này;
b) Bàn giao nhà ở cho Bên mua theo đúng thời gian thỏa thuận;
c) Yêu cầu Bên mua bảo quản nhà ở trong thời gian chưa hoàn tất thủ tục mua bán nhà ở;
d) Chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp quá …………….. ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng mà Bên mua không thực hiện thanh toán tiền mua nhà ở mà không có lý do chính đáng;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận….
2. Nghĩa vụ của Bên bán:
a) Giao nhà cho Bên mua đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này;
b) Hướng dẫn Bên mua nộp các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc mua bán nhà ở này;
c) Xác định đúng diện tích nhà ở mua bán và làm thủ tục chuyển hồ sơ mua bán nhà ở sang cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Bên mua;
d) Phổ biến, hướng dẫn cho Bên mua biết quy định về quản lý sử dụng nhà ở đối với nhà ở mua bán là nhà ở chung cư, nhà ở biệt thự;
đ) Chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng này;
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận…
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua
1. Quyền của Bên mua:
a) Nhận nhà ở theo đúng thỏa thuận nêu tại khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên bán làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành thủ tục mua bán nhà ở;
c) Các quyền khác theo thỏa thuận…
2. Nghĩa vụ của Bên mua:
a) Thanh toán đầy đủ tiền mua nhà ở và nộp các nghĩa vụ tài chính về mua bán nhà ở theo đúng quy định;
b) Chấp hành đầy đủ những quy định về quản lý sử dụng nhà ở và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng này;
c) Các bên thỏa thuận lý do chính đáng Bên mua được chậm thanh toán theo thỏa thuận;
d) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực cư trú;
đ) Trường hợp quá……. ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng mà Bên mua không thanh toán đủ tiền mua nhà theo yêu cầu của Phiếu báo thanh toán tiền mua nhà ở và không nộp các nghĩa vụ tài chính theo quy định mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị chấm dứt hợp đồng. Nếu Bên mua muốn tiếp tục mua nhà ở thì phải ký kết lại hợp đồng mua bán nhà ở mới;
e) Nộp chi phí quản lý vận hành và các chi phí khác trong việc sử dụng nhà ở cho bên cung cấp dịch vụ sau khi mua bán nhà ở;
g) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận…
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội dung hợp đồng đã ký kết. Trường hợp các bên có tranh chấp về các nội dung của hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp không thương lượng được thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng này có…. trang, có giá trị kể từ ngày………… và được lập thành 04 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản chuyển cho cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, 01 bản chuyển cho cơ quan thuế/.
BÊN MUA NHÀ Ở(Ký và ghi rõ họ tên) | BÊN BÁN NHÀ Ở(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ của người ký) |
Xem thêm và tải xuống hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước” của Luật Sư Thanh Hóa. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Thanh Hóa để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Thanh Hóa năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Thanh Hóa trọn gói, giá rẻ
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hồ sơ ly hôn tại Thanh Hóa năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Việc xác định hợp đồng mua bán (hợp đồng nói chung) có hiệu lực hay hợp đồng vô hiệu rất quan trọng trong việc ràng buộc các bên thực hiện đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận hợp đồng, hoặc xác định các nghĩa vụ bị vi phạm khi giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Bởi hợp đồng vô hiệu sẽ không làm phát sinh nghĩa vụ phải thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng đối với các bên.
Do đó, các bên giao kết hợp đồng cần lưu ý những điều kiện sau để đảm bảo hợp đồng có hiệu lực:
– Thứ nhất, chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập. Việc xác định năng lực pháp luật dân sự của chủ thể hợp đồng là pháp nhân khá khó.
Ví dụ: Văn phòng đại diện công ty không được quyền đại diện công ty ký kết hợp đồng với mục đích thực hiện chức năng kinh doanh của công ty, cụ thể quy định tại Điều 16, Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Về thực tế chúng ta thấy rằng khi có tranh chấp liên quan đến năng lực dân sự, năng lực hành vi của pháp nhân ký kết hợp đồng thường phát sinh chủ yếu từ việc công ty ủy quyền cho chi nhánh đại diện giao kết hợp đồng.
Nên khi ở vào tình huống tương tự thì nên cẩn trọng trong việc xác định thẩm quyền đại diện của chi nhánh công ty để việc ký kết hợp đồng có hiệu lực.
Bởi quy định pháp luật về đại diện tại luật thương mại năm 2005 và Bộ luật dân sự 2015 không hoàn toàn giống nhau.
– Thứ hai, chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện.
– Thứ ba, mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội: Quy định này là điều khoản thường được các bên áp dụng để tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong việc giải quyết tranh chấp trong đó bao gồm cả tuyên bố vô hiệu hợp đồng đã được công chứng.
– Thứ tư, hợp đồng phải đảm bảo quy định về hình thức theo quy định pháp luật. Khi hợp đồng không đảm bảo về mặt hình thức thì khi xem xét hợp đồng vô hiệu cơ quan tài phán vẫn phải căn cứ nội dung đã được các bên thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng đến thời điểm tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Như vậy, hợp đồng nói chung hay hợp đồng mua bán nói riêng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Tùy theo đối tượng ký kết mà có nhiều loại hợp đồng được xác lập theo quy định của các luật khác, căn cứ theo Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các loại hợp đồng chủ yếu như sau:
Hợp đồng mua bán gồm các loại chủ yếu sau đây:
“Điều 402. Các loại hợp đồng chủ yếu
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.”
Tại Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phụ lục hợp đồng như sau:
“Điều 403. Phụ lục hợp đồng
1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.”
Hai bên cùng nhau thỏa thuận về phụ lục hợp đồng, phụ lục hợp đồng không làm thay đổi giá trị hiệu lực hợp đồng chính trừ trường hợp có thỏa thuận.
Theo đó, hợp đồng mua bán tài sản thông thường sẽ được thực hiện ngay sau khi các bên thoả thuận xong về đối tượng và giá cả. Bên mua trả tiền xong thì bên bán chuyển giao vật cho bên mua. Nhưng cũng có thể được các bên thoả thuận khác, như nhận tiền trước – giao vật sau hoặc giao vật trước – trả tiền sau. Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là một số lượng lớn tài sản thì các bên có thể chuyển giao vật làm nhiều lần và mỗi lần theo một số lượng, khối lượng nhất định. Sau khi các bên thực hiện xong hợp đồng, họ sẽ thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh.
Hợp đồng mua bán là phương tiện pháp lý tạo điều kiện cho công dân, tổ chức trao đổi hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt, sản xuất kinh doanh.